Trở lại trang chánh của Website Thiên Lư Bửu Ṭa
|
T̀M HIỂU Ư NGHĨA, NGUỒN GỐC VÀ CÁCH DỊCH TÊN GỌI CÁC
CHỨC SẮC CỬU TRÙNG ĐÀI LÊ ANH DŨNG SUMMARY: DISCOVERING
THE MEANINGS, ORIGINS AND TRANSLATIONS OF THE TITLES OF THE CỬU
TRÙNG ĐÀI DIGNITAIRIES Of
the Caodai hierarchical system, Cửu
trùng đài might be conceived as the administrative body. This essay
indicates that besides the Three Teachings (Confucianism, Buddhism and Taoism),
Caodai inherits some features of Christianity which contribute to the steadfast
organization of the Caodai Holy See. SOMMAIRE: SUR
LA SIGNIFICATION, L’ORIGINE ET LA TRADUCTION DES TITRES DES DIGNITAIRES DU CỬU
TRÙNG ĐÀI Le Cửu
trùng đài est le corps administratif dans la hiérarchie du Caodai.
Cet essai montre que à côté des Trois Religions (Confucianisme, Boudhisme et
Taoĩsme), Caodai hérite du Christianisme quelques facteurs contribuant à
établir une stable organisation de son Saint Siège. *
* * Thông
thường chức sắc được
hiểu là người có phẩm vị cao (P: dignitaire;
A: dignitary);[1]
như thế, ư nghĩa của từng từ tố thường
ít được chú ư.
-
Chức: công việc
phải làm của một người.
-
Sắc:
thứ, hạng, loại, bậc. [Hầu Hàn Giang 1994: 582] Xét
theo nghĩa của hai từ tố, khi nói chức sắc
là đă bao hàm thứ bậc cao thấp, địa
vị trên dưới với phân định nhiệm
vụ, chức năng tương ứng. Về
chức sắc Cửu trùng đài, [Tân luật 1966: 3-5] quy
định như sau: -
1 giáo tông chung cho ba phái Nho,
Thích, Lăo (Điều 1). -
3 chưởng pháp của ba
phái (Điều 2). -
3 đầu sư của ba
phái (Điều 3). -
3 chánh phối sư của
ba phái, với 11 phối sư cho
mỗi phái (Điều 4). -
72 giáo sư của ba phái,
mỗi phái 24 vị (Điều 5). -
3.000 giáo hữu của ba phái,
mỗi phái 1.000 vị (Điều 6). -
lễ sanh của ba phái, không
giới hạn số lượng (Điều 7). -
luật công cử từng cấp chức sắc (Điều
8). Căn
cứ theo tám điều nói trên, lễ sanh
cũng được coi là chức sắc, tuy ở
bậc chót. [Tân luật 1966: 5] c̣n quy định:
“Phải vào lễ sanh rồi mới mong bước
qua hàng chức sắc.”
Hai chữ bước qua
h́nh như gợi ư cho thấy rằng lễ sanh
là cái ngưỡng, là đường biên giữa tín
đồ và chức sắc. Chủ
nhật 04.10.1926 (27.8 Bính dần), đức Cao đài
dạy rằng: “C̣n nay Thầy giáng thế th́ chọn đến:
nhứt phật, tam tiên, tam thập lục thánh, thất
thập nhị hiền, tam thiên đồ đệ.”
[TNHT 1973: 50]. Theo đó, có người hiểu: -
nhứt phật: 1 giáo tông; - tam tiên:
3 chưởng pháp hay 3 đầu sư; - tam
thập lục thánh: 3 chánh phối sư và 33 phối sư; - thất
thập nhị hiền: 72 giáo sư; - tam thiên
đồ đệ: 3.000 giáo hữu. Lễ
sanh không được nhắc tới trong sự liệt
kê này; như thế, phải chăng lễ sanh chưa
phải là chức sắc thực thụ. Nói khác hơn,
phải chăng lễ sanh chỉ mới là chức sắc dự bị,
chuẩn chức sắc? Hầu
như chưa ai t́m thấy một tài liệu nào cho
biết khi mới khai đạo Cao đài, vị nào đă
mượn các thuật ngữ giáo phẩm đạo Thiên
chúa để dịch tên gọi các chức sắc
Cửu trùng đài ra tiếng Pháp. Có điều, cách
dịch đó đă được áp dụng trong thánh giáo
Cao đài buổi sơ khai. Chẳng hạn, theo [Hương
Hiếu II: 120], đàn ngày thứ Bảy 25.12.1926 (21.11 Bính
dần), đức Lư Giáo tông dạy một người
Pháp là ông Latapie như sau: “Frère
Latapie. Je vous nomme évêque
d’équipe française. C’est au rang des giáo sư que vous êtes placé.” (Hiền
đệ Latapie. Lăo phong cho đệ là évêque
trong nhóm người Pháp. Vậy, đệ được
đặt ngang hàng các giáo sư.) Sau
đây ư nghĩa và cách dịch tên gọi các cấp
chức sắc Cửu trùng đài sẽ lần lượt
được phân tích. 1.
Lễ sanh Thuật
ngữ lễ sanh xuất phát từ đạo Nho. Theo
[Mathews 1931: 566], mục từ 3886-36, lễ sanh là người
chủ tŕ tế lễ trong Khổng miếu (master
of ceremonies at the worship in a Confucian temple). Tuy nhiên Mathews không
cho một từ tiếng Anh tương đương
để dịch thuật ngữ lễ sanh. Theo
[P. Của 1895: 556], mục từ lễ,
lễ sanh là học tṛ lễ,
học tṛ gia lễ, những người học tập
việc lễ, để mà giúp cho kẻ khác. Giải
nghĩa như P. Của không phù hợp với chức năng
của lễ sanh trong Cao đài, nhưng cách giải thích
ấy lại tương ứng với nhiệm vụ
của người hiến lễ, gọi là lễ
sĩ. Theo
[Pháp chánh truyền 1966: 27],
chú thích 1, thuật ngữ lễ
sĩ do đức Giáo tông Vô vi Lư Thái bạch đặt
thêm, để phân biệt lễ sanh với người
phụ giúp lễ sanh. Lễ
sĩ có thể hiểu như
người giúp lễ (trợ tế); mượn
thuật ngữ đạo Thiên chúa có thể dịch là
(P) diacre hay (A) deacon.
Từ này có gốc Hy Lạp là diakonos
nghĩa là người phục vụ (P. serviteur;
A. servant), phù hợp
nhiệm vụ của lễ sĩ là người phụ
giúp lễ sanh trong việc hiến lễ. Người
dịch thuật ngữ lễ sanh
có lẽ đă hiểu từ này theo nghĩa là học
tṛ lễ. -
Từ tố lễ quy định
điều kiện phẩm chất (qualification)
bắt buộc của lễ sanh; có lẽ v́ vậy mà [Tân
luật 1966: 5] giải thích “lễ
sanh là người có hạnh, lựa chọn trong chư tín
đồ mà hành lễ”. -
Từ tố sanh (sinh) cho
thấy vị thứ đẳng cấp rất khiêm
tốn, v́ chỉ mới là học tṛ. Lễ
sanh được dịch là (P) élève-prêtre;
(A) student-priest. Dịch như
vậy xét ra rất sát, v́ élève
và student (học tṛ, học sinh) đều diễn
tả được sít sao từ tố sanh. Theo
[Tân luật 1966: 5], trừ khi được Ơn Trên
phong, chức sắc phải tuần tự đi từ
cấp lễ sanh tiến lên giáo hữu rồi mới
tiếp tục thăng cao hơn. Vậy
có thể hiểu lễ sanh là
cấp dự bị để làm giáo hữu; mà giáo
hữu được dịch là (P) prêtre
hay (A) priest, do đó khi
dịch lễ sanh là (P) élève-prêtre
hay (A) student-priest th́
mặc dù có bỏ qua từ tố lễ,
nhưng lại phù hợp với sự phân định
trong Tân luật, diễn tả được mối liên
hệ giữa hai cấp lễ sanh và giáo hữu.[2] Nói
thêm, khi giảng sát nghĩa lễ sanh là học
tṛ lễ th́ chẳng khỏi có người e ngại
rằng từ học tṛ không cân xứng với vị
thế phẩm chức sắc này. V́ vậy, có lẽ nên
giải thích rằng sanh (sinh) là
người có học (learned
man); lễ sanh là người có học phụ trách nghi
lễ (learned man in charge of rites). 2.
Giáo hữu Giáo
là đạo, tôn giáo. Hữu
là bạn. Giáo hữu là
người bạn trong cửa đạo. Theo
[Hue 1937: 332], mục từ giáo,
giáo hữu là giáo đồ, tín đồ (les
fidèles). Theo
[Mathews 1931: 99], mục từ 719c-3, giáo hữu là một thành
viên trong giáo hội (church member).
Theo
[Couvreur 1890: 119], radical 29, giáo hữu là những người
có chung giáo lư hay cùng tín ngưỡng (ceux
qui ont une même doctrine ou une même religion); là thương yêu
anh em ḿnh (aimer ses frères); là t́nh huynh đệ (amitié fraternelle). Như
vậy, Cao đài đă mượn thuật ngữ giáo
hữu (nguyên nghĩa là tín hữu, tín đồ, bạn
đạo) nhưng dùng với ư nghĩa mới. Theo Pháp
chánh truyền, giáo hữu “là
người thân cận nhơn sanh hơn hết”; th́
ư nghĩa thân cận này
sẵn hàm ngụ trong từ tố hữu. Mượn
thuật ngữ của đạo Thiên chúa, giáo hữu
được dịch là (P) prêtre hay (A) priest. Cách
dịch này không liên quan ǵ đến từ tố hữu.
Thông thường, prêtre hay priest
được hiểu là giáo sĩ, người giảng đạo. Theo
[P. Của 1895: 372], giáo sĩ
là kẻ học hành, lănh
việc dạy học, dạy đạo lư. [Tân
luật 1966: 5] quy định rằng “giáo
hữu là người để phổ thông chơn đạo”.
Như vậy, có lẽ người trước đă căn
cứ chức năng, nhiệm vụ của giáo hữu mà
dịch là (P) prêtre hay (A) priest. 3.
Giáo sư Giáo
là đạo, tôn giáo, giáo lư. Sư là thầy dạy. Theo
[Mathews 1931: 99], mục từ 719c-6, giáo sư là người
truyền bá giáo lư (evangelist),
là người thầy dạy đạo (teacher
of religion). Theo
[P. Của 1895: 372], giáo sư là thầy
dạy học, dạy đạo lư. [Tân
luật 1966: 4] quy định rằng giáo sư có nhiệm
vụ “dạy dỗ chư tín
đồ trong đường đạo và đường
đời”; xét như vậy cũng phù hợp cách
giải nghĩa của Mathews và P. Của. Người
trước mượn thuật ngữ (P) évêque
hay (A) bishop (giám mục) trong đạo Thiên chúa để dịch
thuật ngữ giáo sư. Về
từ nguyên, bishop có gốc Hy Lạp là episkopos,
nghĩa là người trông nom, người giám sát, coi
sóc (overseer, watcher). Theo
[Tân luật 1966: 4], giáo sư có nhiệm vụ quản lư,
trông coi các sổ bộ (sanh, tử, hôn phối, nhập môn,
trục xuất) của tín đồ, có quyền cai
quản việc đạo trong phạm vi một châu thành
lớn. Như vậy, người trước có lẽ
đă căn cứ theo chức năng trông
coi của giáo sư mà mượn thuật ngữ (P) évêque
hay (A) bishop để
dịch. 4.
Phối sư Nhiệm
vụ của phối sư không được ghi rơ trong
Tân luật. Tuy nhiên, [Pháp chánh truyền 1966: 20-21] giải
thích: “Phối sư là người
lănh quyền của chánh phối sư ban cho, đặng
đồng quyền, đồng thể cùng chánh phối sư”
nhưng lại hạn chế rằng “chẳng
đặng làm điều chi không có lịnh của chánh
phối sư truyền dạy; nhứt nhứt đều
phải tuân mạng lịnh của chánh phối sư”. Như
vậy, nhiệm vụ của phối sư có vẻ
mờ nhạt. Tuy nhiên phối sư th́ cao hơn giáo sư
một bậc, cho nên khi đă dịch giáo sư là (P) évêque,
(A) bishop th́ cũng
phải lấy cấp cao hơn évêque,
bishop một bậc để dịch phối sư. Do
đó thuật ngữ (P) archevêque
hay (A) archbishop (tổng giám mục)
của đạo Thiên chúa được mượn
để dịch phối sư. 5.
Chánh phối sư Phối
nghĩa là xứng với, sánh ngang
với, tương xứng với. Theo [Mathews 1931: 697],
mục từ 5019, phối là
worthy, to match, to pair; mục
từ 5019-10 giảng phối
thiên địa là the equal of
Heaven and Earth (ngang cùng trời đất, tề thiên
địa). [Tân
luật 1966: 4] quy định chánh phối sư “đặng
thế quyền cho đầu sư mà hành sự”.
Vậy, phải chăng có thể hiểu sát nghĩa theo
từng từ tố để giải thích rằng chánh
phối sư là người đứng đầu (chánh)
các phối sư, có thể sánh ngang cùng (phối)
đầu sư? Chánh phối sư được
dịch là (P) archevêque principal hay
(A) principal archbishop. 6.
Đầu sư Đầu
nghĩa là đầu năo, thứ
nhất, trên hết, quan trọng nhất. Theo [Mathews 1931:
941], mục từ 6489, đầu
là head, top, chief, first, the most
important. Thuật
ngữ (P-A) cardinal (hồng
y) của đạo Thiên chúa
được mượn để dịch thuật
ngữ đầu sư. Về từ nguyên, cardinal
có gốc La tinh cardinalis là
chánh yếu (principal, highest in
order of of importance). Như vậy, cardinal
hay cardinalis tương
xứng với từ tố đầu
trong thuật ngữ đầu sư. 7.
Chưởng pháp
Chưởng
là nắm giữ, quản lư, coi sóc.
Theo [Mathews, 1931: 22], mục từ 203a, chưởng
là to manage, to control, to superintend.
Từ tố pháp có hai
nghĩa: -
[Tân luật 1966: 3] quy định chưởng pháp “có
quyền xem xét luật lệ trước buổi thi hành”.
Theo đó, pháp được hiểu theo nghĩa luật pháp
(P: loi; A: law). -
[Tân luật 1966: 4] quy định chưởng pháp “có
quyền xem xét kinh điển trước khi phổ thông;
như có kinh luật [3]
chi làm cho bại phong hóa th́ ba vị ấy truất
bỏ, chẳng cho xuất bản”. Theo đó, pháp
được hiểu theo nghĩa giáo pháp (P-A: doctrine).
Chưởng
pháp được dịch là (P) cardinal
légiste hay (A) legist cardinal.
Cũng có người dịch khác hơn: (A) legislative
cardinal. Phân tích, thấy rằng: -
Cardinal là
từ được dùng để dịch thuật
ngữ đầu sư. Vậy,
tại sao lại c̣n dùng để dịch thuật
ngữ chưởng pháp? Phải chăng khoảng cách
giữa đầu sư và chưởng pháp không lớn
lắm v́, theo [Tân luật 1966: 5], đầu sư cũng
có quyền tranh chức giáo tông ngang như chưởng pháp. -
(P) Légiste hay (A) legist,
legislative chỉ mới phản ánh nghĩa luật
pháp của từ tố pháp. Có
lẽ thấy cách dịch (P) cardinal
légiste hay (A) legist cardinal là
thiếu (bất túc), rồi căn cứ theo nhiệm
vụ kiểm duyệt kinh sách do Tân luật quy định
(dẫn trên), người trước đă chọn thêm cách
dịch thứ hai là (P) censeur hay (A) censor.
Sau này, một mục sư người Mỹ, ông Victor
Oliver, tỏ ra cẩn thận hơn; ông kết hợp
cả hai cách dịch legist
cardinal và censor mà tạo
ra từ censor cardinal. [Oliver
1976: 19] Censeur
hay censor
do gốc La tinh cĕnsor
nghĩa
là đánh giá, thẩm định (to
assess). Vậy, (P) censeur
hay (A) censor hiểu theo nghĩa
hẹp là người kiểm duyệt, hiểu theo nghĩa
rộng là người xem xét, thẩm định bất
kỳ một văn kiện, tài liệu, ấn loát
phẩm, phim ảnh... trước khi nó được
phổ biến để đảm bảo nó phù hợp
với những tiêu chuẩn đạo đức đă
được ấn định. Hiểu
theo nghĩa này, (P) censeur hay
(A) censor phản ánh cả
hai nhiệm vụ của chưởng pháp mà Tân luật
quy định, bao gồm cả mặt luật pháp và
việc xuất bản ấn phẩm các loại trong đạo
Cao đài. Tóm
lại, dịch chưởng pháp là (P) censeur
hay (A) censor
th́ có lẽ đạt hơn là (P) cardinal
légiste, (A) legist cardinal và
(A) legislative cardinal. Hoặc
giả, noi tánh cẩn thận của Victor Oliver, cứ
dịch là (P) cardinal-censeur hay (A) censor
cardinal. Riêng nhà nghiên cứu Hoàng Anh Phan Văn Hoàng
gợi ư thử tạo ra từ mới là (P) légiste-censeur,
(A) legist-censor.[4] 8.
Giáo tông Giáo
là tôn giáo. Tông
là ḍng dơi. Thượng đế mở đạo Cao
đài th́ Trời là Giáo chủ, cũng là Giáo tổ khai
sáng mối đạo. Kế tiếp Giáo tổ là giáo
tông, nghĩa là ḍng dơi của đạo.[5]
Nếu chấp nhận cách hiểu như vậy th́ cũng
vẫn khó t́m một từ tương xứng để
dịch thuật ngữ này. Mặc dù [Tân luật 1966: 3]
giải thích “Giáo tông là Anh
Cả”, nhưng không thể dịch giáo tông là (P) l’aîné
hay (A) the eldest brother được. Trong
buổi đầu khai Đạo, thuật ngữ (P) pape
hay (A) pope (giáo hoàng)
của đạo Thiên chúa đă được mượn
để dịch thuật ngữ giáo tông. Người
“khó tính” có thể không bằng ḷng với sự mượn
từ này, v́ lẽ giáo hoàng và giáo tông, về căn
bản, lại rất khác biệt. Chẳng
hạn, xét về gốc từ: pape
(pope) do gốc Hy Lạp pappas,
gốc La tinh papa, nghĩa là cha. Chính do nghĩa gốc này mà giáo
hoàng c̣n được gọi là đức thánh cha (P: le
saint-père; A: the holy father).
Trong khi đó, giáo tông Cao đài là anh cả, c̣n Giáo
chủ (Trời) mới là Cha. V́ có
sự khác nhau cơ bản như thế, người “khó
tính” muốn t́m một từ khác để dịch
thuật ngữ giáo tông. Nhưng đến nay, hầu như
vẫn chưa ai t́m ra một từ nào tốt hơn thay
thế (P) pape hay (A) pope.
Thực
ra, việc mượn từ của dân tộc này hay tôn
giáo này để dùng theo nghĩa mới trong dân tộc khác
hay tôn giáo khác vẫn là chuyện xưa nay không hiếm;
và mượn từ pape hay pope để chỉ giáo tông cũng
không là một biệt lệ của Cao đài. Trong
tiếng Mỹ, pope c̣n có
nghĩa là một người được coi là có
thẩm quyền chuyên môn rất tin cậy (a person considered to have unquestioned authority). Do đó,
người Mỹ c̣n dùng từ pope
để chỉ người đứng đầu
một số tôn giáo không phải đạo Thiên chúa (the male head of some non-Christian religions). V́ thế,
[Mathews 1931: 20], mục từ 195h-5, cũng như American
heritage talking dictionary đă dịch chức thiên sư (người đứng đầu
đạo Lăo) là the Taoist pope. Cũng
cần biết thêm rằng giáo
tông không phải là một thuật ngữ do Cao đài sáng
tạo. Trước
khi đạo Cao đài ra đời ba mươi năm,
[P. Của 1895: 372], mục từ giáo, đă giảng hai
từ giáo hoàng và giáo vương là “đức
giáo tông”. Trước cả P. Của c̣n có một
ấn bản năm 1884 của J. B. P. Trương Vĩnh Kư
nhan đề Petit dictionnaire Français-Annamite.[6]
Theo đó,
có thể nói rằng trước đạo Cao đài hơn
bốn mươi năm, [P. Kư 1884: 432, 506, 610], đă
nhiều lần dùng từ giáo tông để giải thích
một số mục từ tiếng Pháp, như sau: -
légat: khâm sai (khâm sứ) đức
giáo tông. -
papauté: chức (vị) giáo tông;
đời giáo tông trị. Aspirer à la papauté: gắm
ghé vị giáo tông; trông lên chức giáo tông. -
pape: đức giáo tông (...). -
Sa sainteté: đức thánh người
(nói về giáo tông).[7] Như
thế xưa kia, giáo tông nguyên cũng chỉ là một
thuật ngữ khác đồng nghĩa với giáo hoàng; cho nên sau này
đạo Cao đài dịch giáo tông là (P) pape
hay (A) pope
th́ cũng chỉ là kế thừa vốn cũ. Từ
cách dịch giáo tông là pape
(pope), có thể dịch thêm: -
Giáo tông Vô vi: (P) Pape
spirituel; (A) Spiritual Pope. -
Giáo tông hữu vi: (P) Pape
temporel; (A) temporal Pope. -
Quyền Giáo tông: (P) Pape par
intérim, Pape intérimaire; (A) Acting Pope. Tóm
lại, trên phương diện ngôn ngữ, xét về
nguồn gốc, trong tám tên gọi chức sắc Cửu
trùng đài, đạo Cao đài: -
có lẽ đă sáng tạo bốn thuật ngữ phối
sư, chánh phối sư, đầu sư, chưởng pháp.[8] -
đă mượn của đạo Nho và chữ Hán ba
thuật ngữ lễ sanh, giáo
hữu, giáo sư. -
đă mượn của đạo Thiên chúa các thuật
ngữ giáo tông, prêtre, évêque,
archevêque, cardinal, pape (hay priest, bishop, archbishop, cardinal, pope). Việc
mượn thuật ngữ trong các nền văn hóa xưa
nay là chuyện tự nhiên, b́nh thường; thiết tưởng
người “khó tính” không nhất thiết phải có
thái độ úy kỵ. Điều nên lưu ư là, tuy
mượn từ của các nền văn hóa Nhị
kỳ Phổ độ nhưng Cao đài hiểu và
sử dụng các từ đó theo ư nghĩa riêng của
Cao đài Tam kỳ Phổ độ. Đó là tính
kế thừa có chắt lọc và sàng sảy vốn cũ
đồng thời bổ sung vốn mới. Riêng
về sự kế thừa các tên gọi hàng giáo phẩm
đạo Thiên chúa, phải chăng có thể nêu ra ít
nhất hai ư nghĩa đáng kể: -
Về mặt h́nh thức,
yếu tố này cho thấy, ngoài Tam giáo phương Đông
(Nho, Thích, Lăo), c̣n có tứ giáo là đạo Thiên chúa
trong nền tôn giáo tổng hợp Cao đài. Điều này
cũng phản ánh phương châm của Cao đài là kết
tinh kim cổ, dung ḥa Đông Tây. -
Về mặt nội dung,
yếu tố này phải chăng c̣n cho thấy rằng
trong lúc Tam giáo (Nho, Thích, Lăo) góp phần xây dựng
nền giáo lư, nghi lễ, luật đạo tổng
hợp cho Cao đài th́ tứ giáo (Thiên chúa) góp phần xây
dựng cơ cấu tổ
chức giáo hội vững chắc cho Cao đài. Khi
nh́n thấy mối quan hệ này, sẽ hiểu rằng không
phải vô cớ mà một nhà khoa học xă hội Mỹ
là nữ tiến sĩ Jayne Susan Werner (Đại học
Cornell) đă có nhận định như sau: “Thực
vậy, trong số ba phong trào quần chúng lớn ở
miền Nam thời Pháp thuộc, đạo Cao đài
được tổ chức tốt nhất và thành công
nhất.” [9] Giải
thích mặt mạnh ấy bà Werner viết: “Hội
thánh Cao đài cũng được tổ chức quy
củ, khác hẳn với cách tu hành đang phổ
biến ở Việt Nam lúc bấy giờ. Dù rằng
ở miền Nam đă có các giáo phái nhỏ thực hành
bí giáo huyền môn và sử dụng đồng tử,
những đạo giáo ấy đă không cho thấy
mức độ tổ chức ngang tầm với đạo
Cao đài, cũng như không có được đông
đảo tín đồ như đạo Cao đài.
Mỗi cấp chức sắc Cao đài đều có
được một chức năng nhiệm vụ riêng
biệt và được quy định minh bạch, mà
từng phương diện của chức năng
nhiệm vụ ấy đều có một ư nghĩa
biểu trưng.” [10] Chính
nhờ tính tổ chức vững mạnh, đạo Cao
đài sau bao nhiêu thăng trầm của lịch sử,
vẫn tiếp tục hiện hữu cho đến ngày
nay. Bà Werner viết: “Đạo Cao đài có thể thu hút đông đảo
quần chúng đích xác v́ sự tổ chức vững vàng
của Đạo. Hơn nữa, cách tổ chức hàng giáo
phẩm chức sắc của Đạo củng cố cho
Đạo vững mạnh, mà đó là một trong
những yếu tố quan trọng nhất để đạo
Cao đài tiếp tục hiện
hữu ngày nay.” [11]+ LÊ
ANH DŨNG (20.9.1998) SÁCH
BÁO THAM KHẢO CHỌN LỌC [Bát
tiên 1950] Khuyết danh, Đông
du Bát tiên. Tô Chẩn dịch. Sài G̣n: Nxb. Tín đức
Thư xă. [B́nh
minh 1970] Kinh B́nh minh đệ
nhị. Sài G̣n: Giáo hội Cao đài Thống nhứt
xb. [BTG
1993] Pḥng Thông tin Tư liệu, Một
số tôn giáo ở Việt Nam, “Đạo Cao đài”,
Hà Nội, tr. 174-198. [Couvreur
1890] F. S. Couvreur, s.j., Dictionnaire
classique de la langue Chinoise. Edition originale. (Peiping: Editions Henri
Vetch, réimpression autorisée par la mission de Sienhsien.) [Đại
bát niết bàn 1996] Kinh Đại
bát niết bàn, tập 1, Thích Trí Tịnh dịch.
Tp.HCM: Thành hội Phật giáo Tp.HCM xb. [Đại
thừa chơn giáo 1950] Đại
thừa chơn giáo. Sài G̣n: Chiếu minh đàn xb. [Đào
Duy Anh 1957]. Hán-Việt tự
điển. Sài G̣n: Nxb Trường thi. [Đào
Duy Anh 1989]. Nhớ nghĩ
chiều hôm. Tp.HCM: Nxb Trẻ. [Đặng
Nghiêm Vạn 1995] (chủ biên), và Nguyễn Duy Hinh, Đặng
Thế Đại, Nguyễn Quốc Tuấn, Lê Trung Vũ
(Viện Nghiên cứu Tôn giáo thuộc Trung tâm Khoa học Xă
hội và Nhân văn Quốc gia). Bước
đầu t́m hiểu đạo Cao đài. Hà Nội:
Nxb Khoa học Xă hội, tr. 5-276. [Đoàn
Trung C̣n 1963]. Phật học
từ điển, ba quyển. Sài G̣n: Phật học Ṭng
thơ xb. [Đỗ
Đ́nh Tuân 1992]. Dịch
học nhập môn. Long An: Nxb Long An. [Đông
Hồ 1932]. “Chuyện cầu
tiên ở Phương Thành”, Nam phong tạp chí, số
171. Hà Nội: Avril. [Hành
Sơn 1975]. “Gương hướng
đạo chơn tu của Đức Trần Đạo
Quang”, Cao đài giáo lư
số 94. Sài G̣n: Cơ quan Phổ thông Giáo lư Cao đài giáo
Việt Nam. [Hầu
Hàn Giang 1994] và Mạch Vĩ Lương (chủ biên). Từ
điển Hán-Việt.
Bắc Kinh:
Thương vụ ấn thư quán. [Hoàng
Vũ 1973-74]. “Vào Đạo
học triết học với Nhân Tử Nguyễn Văn
Thọ”, nguyệt san Minh
đức. Sài G̣n: tháng 12.1973-01.1974, tr.63-102. [Hornby
1995] A. S. Hornby. Oxford advanced
learner’s dictionary. Oxford University Press. [Hue
1937] Gustave Hue. Dictionnaire Annamite -
Chinoise -
Française, Imprimerie
Trung ḥa. [Huệ
Chương 1953]. Đại
đạo truy nguyên & Phu thê yếu luận. Quyển
thứ nhứt. Sài G̣n: nhà in Vơ Văn Vân, 201-211 Kitchener,
1953. [Huệ
Lương 1972] Huệ Lương, “Cơ
bút trong Đại đạo Tam kỳ Phổ độ”,
Cao đài giáo lư, số 76-77-78. Sài G̣n: tháng 5-6-7&8. [Huệ
Nhẫn 1997a]. Nguồn gốc và
ư nghĩa bài kinh Ngọc Hoàng bửu cáo. Tp. HCM. Bản
thảo, 60 tr. + Phần bổ sung, 8 tr. [Huệ Nhẫn 1997b]. Nguồn
gốc và ư nghĩa bài kinh Tiên giáo Thái thượng chí tâm.
Tp. HCM. Bản thảo. [Hương Hiếu II]. Đạo
sử, quyển II. Ṭa thánh Tây Ninh, không năm xuất
bản (ronéo). [Lai
1972] T. C. Lai, The Eight Immortals. Hong
Kong: Swindon Book Co. [Lê
Anh Dũng 1994]. Con đường
Tam giáo Việt Nam. Tp.HCM: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. [Lê
Anh Dũng 1995a]. T́m hiểu Kinh
cúng tứ thời. Huế: Nxb Thuận hóa. [Lê
Anh Dũng 1995b]. Giải mă
truyện Tây du tân biên. Hà Nội: Nxb Văn hóa-Thông
tin. [Lê
Anh Dũng 1996]. Lịch sử
đạo Cao đài thời kỳ tiềm ẩn 1920-1926.
Huế: Nxb Thuận hóa. [Lê
Phương Chi a]. “Tâm sự
Giáo sư Tiến sĩ Trần
Văn Khê”, bản thảo. [Lê
Phương Chi b]. “Tâm sự
Nhạc sĩ Lê Thương”, bản thảo. [Lỗ
Tấn 1996]. Sơ lược
lịch sử tiểu thuyết Trung Quốc, Lương
Duy Tâm dịch. Hà Nội: Nxb Văn hóa-Thông tin. [Lương Thực Thu 1990] (chủ biên). Tối
tân thực dụng Hán-Anh từ điển. Đài
Bắc: Viễn đông đồ thư công ty xb. [Lư
Thúc Hoàn 1971]. Đạo giáo
yếu nghĩa vấn đáp tập thành. Đài Loan: Cát
liên ấn loát xưởng, tr. 31. [Mathews 1931] R. H. Mathews. Chinese-English dictionary compiled for the Chinese inland mission.
Shanghai: China Inland Mission and Presbyterian Mission Press.
(Revised edition, Massachusetts: Harvard University Press, 1971.) [Mayers
1971] William Frederick Mayers. The
Chinese reader’s manual. Taipei: Ch’eng Wen Publishing Co. [Ngô
Phong 1994] (chủ biên). Trung Hoa
Đạo học thông điển. Nam hải xuất
bản công ty, tr. 1062. [Ngô
Tất Tố 1995]. Lều chơng.
Hà Nội, Nxb Văn học. [Nguyễn
Đ́nh Đầu 1998]. “Giáo
dục dưới triều Nguyễn và dưới
thời Pháp (1698-1955)”, trong Địa
chí văn hóa tp HCM, Trần Văn Giàu và Trần
Bạch Đằng chủ biên, tập II: Văn
học-Báo chí-Giáo dục. Nxb tp HCM. [Nguyễn
Q. Thắng 1994]. Khoa cử và giáo
dục Việt Nam. Hà Nội: Nxb Văn hóa-Thông tin. [Nguyễn
Văn Ngợi 1991] Nhiều người viết. Tập
kỷ yếu tấm gương phụng Đạo yêu nước
của Ngọc đầu sư Nguyễn Văn Ngợi. tp
HCM, 20 tr. [Nguyễn
Văn Thọ, cảm nghĩ].
“Ít nhiều cảm nghĩ về văn hóa dân
tộc”, bản thảo, 19 tr. đánh máy. [Nguyễn
Văn Thọ 1987]. “Nhận
định về Đại đạo”, tạp san Trung
ḥa, số 6, xuân Đinh măo, tr. 13-22. [Nguyễn
Văn Thọ 1988]. “Thuyết
Thiên địa vạn vật nhất thể với cơ
bút Cao Đài”, tạp san Trung
ḥa, xuân Mậu th́n, tr. 32-41. [Nguyễn Văn Trung 1993]. Trương
Vĩnh Kư: nhà văn hóa. tp HCM: Hội nhà văn xb. [Oliver 1976] Victor Oliver. Caodai
spiritism. Leiden: E.J. Brill. [P. Của 1895] Huỳnh Tịnh Paulus Của. Đại Nam quấc âm tự vị. Tome I. Sài G̣n:
Imp. Rey, Curiol & Cie. [Pháp
chánh truyền 1966]. Pháp chánh
truyền. Ṭa thánh Tây ninh tái bản. [P. Kư
1937] J. B. P. Trương Vĩnh Kư. Petit
dictionnaire Français-Annamite
à l’usage des écoles et des bureaux, réédité
par J. Nguyễn Hữu Nhiên, ancien professeur des collèges d’Adran,
Chasseloup-Laubat et de l’institution Taberd. Sài G̣n: imprimerie C. Ardin. [Soothill
1962] William Edward Soothill và Lewis Hodous cùng các người khác,
Trung-Anh Phật học từ
điển. Dictionary of Chinese Buddhist terms. Đài Bắc:
Phật giáo Văn hóa Phục vụ xứ xb. [Tân luật 1966] Tân
luật. Ṭa thánh Tây ninh tái bản. [TGST
1966-67] Thánh giáo sưu tập năm
Bính ngọ và Đinh mùi (1966-1967). Sài G̣n: Cơ quan
Phổ thông Giáo lư Cao đài giáo Việt Nam xb. [TGST
1970-71] Thánh giáo sưu tập năm
Canh tuất và Tân hợi (1970-1971). Sài G̣n: Cơ quan
Phổ thông Giáo lư Cao đài giáo Việt Nam xb. [TGST
1972-73] Thánh giáo sưu tập năm
Nhâm tư và Quư sửu (1972-1973). Sài G̣n: Cơ quan Phổ
thông Giáo lư Cao đài giáo Việt Nam. [Thiều
Chửu 1942]. Hán-Việt tự
điển, Hà Nội: nhà in Đuốc tuệ. [TNHT
1973] Thánh ngôn hiệp tuyển,
quyển thứ Nhứt. Ṭa
thánh Tây Ninh tái bản. [Topley
1963] Marjorie Topley, “The Great Way of
Former Heaven: a group of Chinese secret religious sects,” BSOAS: Bulletin of the School of Oriental and African Studies.
University of London, Vol. XXVI, Part 2, pp. 362-392. [Tu
Wei-ming 1983]. Confucian ethics today:
the Singapore challenge, Curriculum Development Institute Singapore &
Federal Publications. [Từ
hải 1948]. Từ hải, Trung
Hoa thư cục xb. [Vogel
1994] Erza F. Vogel. The four little
dragons: the spread of industrialization in East Asia. Harvard University. [Vương
Hồng Sển 1993] Vương Hồng Sển, Thú
xem truyện Tàu, “Con ngựa già của Thầy Đường
Tam Tạng”; và “Lược khảo về Tây du kư và Đại
Đường Tây vực kư”. Tp.HCM: Nxb tp HCM. [Werner
1969] E. T. C. Werner. A dictionary of
Chinese mythology. New York: The Julian Press, Inc., Publishers. [Werner
1981] Jayne Susan Werner, Peasant politics
and religious sectarianism: peasant and priest in the Cao dai in Viet Nam. Connecticut:
Monograph Series No. 23, Yale University Southeast Asia Studies. · [1]
P: tiếng Pháp; A: tiếng Anh. [2]
Tương tự, người đi học ở trường
sư phạm, tập sự để sau làm giáo viên
được gọi là giáo sinh: (P) élève-maître;
(A) student-teacher). Cũng
vậy, nhạc sinh là (P) élève-musicien;
(A) student-musician. Người
học lái máy bay là (P) élève-pilote;
(A) student-pilot. Khóa sinh
trường đào tạo sĩ quan là (P) élève-officier;
(A) student-officer)... [3]
Có lẽ in lầm, v́ nếu viết là kinh
luận th́ đúng lư hơn, và cũng không trùng
lắp ư với luật
lệ đă nói trước đó. [4]
Thư riêng gởi LAD ngày 10.9.1998. [5] Thời xưa, các vua khai sáng xưng
hiệu là tổ (như Lê Thái tổ), các vua sau kế
nghiệp xưng là tông (như Lê Thái tông, Lê Nhân tông,
Lê Thánh tông...). [6]
In lần đầu (1884), bán giá 3 đồng.
[Nguyễn Văn Trung 1993: 119].
[7]
Chân thành cảm tạ nhà nghiên cứu An Chi tức
Huệ Thiên Vơ Thiện Hoa đă giúp người
viết tra cứu hai quyển từ điển cổ
của Couvreur và P. Trương Vĩnh Kư như dẫn
trên. [8]
Dè dặt nói có lẽ v́
chẳng thể nào tra cứu hết các loại từ
điển chữ Hán để biết chắc
rằng bốn từ này đă từng xuất hiện
trước đạo Cao đài hay không. [9]
“In fact, of the three major mass movements in southern Viet Nam during
the colonial period, the Cao dai were the best organized and most
successful.”
[Werner 1981: 1]. [10]
“The Cao dai church was also highly organized, in contrast to prevailing
religious practice in Viet Nam at the time. Although small religious sects practicing occultism and using mediums had existed in the
south, they did not display the same degree of organization nor the mass
following of the Cao dai. Each Cao dai priestly grade was endowed with a
separate and well-defined function, every aspect of which held a symbolic
meaning.” [Werner
1981: 7] [11]
“The Cao dai were able to attract a large mass following precisely because
of its strong organization. Moreover, its routinized priesthood provided
the sect with its strength, which in turn is one of the most important
factors in the continued present-day existence of Caodaism.” [Werner
1981: 63] +
Đă đăng tạp chí Thông
tin khoa học và công nghệ. Huế: Sở Khoa
học, Công nghệ và Môi trường Thừa Thiên-Huế,
số 2(24).1999. Đôi ḍng sơ lược về tác giả Lê Anh Dũng
|
Thiên-Lư Bửu-Ṭa, 12695 Sycamore Ave, San Martin, CA 95046 - USA. Tel: (408) 683-0674 Website: www.thienlybuutoa.org Email Sơ đồ hướng dẫn tới TLBT
|