Trở lại trang chánh của Website Thiên Lư Bửu Ṭa

 

T̀M HIỂU KINH CAO ĐÀI

BÀI CẦU NGUYỆN CỦA CƠ QUAN PHỔ THÔNG GIÁO LƯ

Lê Anh Dũng

“Cơ quan ấy danh cầm huyền diệu…” (Đức Lư Giáo tông)

Thánh giáo sau đây chính là cơ sở cho biết hoàn cảnh nào mà Cơ quan Phổ thông Giáo lư đă được Ơn Trên ban trao bài Cầu nguyện.

Thiên Lư Đàn, Tuất thời, 13-02 Bính Ngọ (04-3-1966)

THI

dân[1] khổ bởi thiếu t́nh thương,                         

Đại giác[2] mau lên mở lối đường,

Tiên tục cũng đồng trong sứ mạng,

Giáng phàm thức tỉnh khách muôn phương.

LÊ ĐẠI TIÊN.

Lăo chào chư Thiên mạng, chư hướng đạo đàn tiền. Thừa sắc lịnh Hư Cung Bửu điện và Ṭa Tam giáo Công đồng[3], Lăo giáng giờ nay để duyệt lại bản Quy điều cùng giúp chư hướng đạo một bài Cầu nguyện.

(…)

Đây là bài Cầu nguyện:

1. Trước Bửu điện[4] kiền thiềng[5] đảnh lễ[6],

Vọng[7] Hoàng thiên[8] Chúa tể vạn linh[9],

Háo sanh Tạo hóa chi t́nh[10],

Xót thương con trẻ chứng minh[11] lời nguyền[12].

2. Cảnh trần thế triền miên[13] tân khổ[14],

Đứng làm người tủi hổ thiết tha[15],

Hiếu trung thẹn nước non nhà[16],

Nghĩa nhân[17] khí tiết[18] phui pha tháng ngày[19].

3. Nhờ ơn đấng Cao Đài cứu thế[20],

Tỉnh thức ḷng con trẻ tầm tu[21],

Vẹt tan những ngút mây mù[22],

Nh́n tường[23] Đại đạo trí ngu[24] lọc lừa[25].

4. Con cúi xin phụng thừa[26] Thiên lịnh[27],

Dưới chơn Thầy phán định[28] phát ban[29],

Dầu[30] trong mọi cảnh khó khăn,

Nguyện ḷng[31] đem hết sở năng[32] thực hành.

5. Nguyện đem cả tài danh quyền chức[33],

Nguyện xem thường vật chất hồng mao[34],

Quyết tâm xây dựng phong trào[35],

Hóa hoằng[36] chánh pháp[37] xóa màu tang thương[38].

6. Nguyện chung sức mở đường đại chúng[39],

Đem Đạo mầu công dụng mọi nơi[40],

Cho người thông cảm cùng người,

Dẹp tan sắc phái[41] phục hồi t́nh thương.

7. Nguyện nung nấu can trường[42] thiết thạch[43],

Nguyện giữ ǵn son sắt[44] thỉ chung[45],

Hy thân[46] nguyện nước non cùng[47],

Mở mang đạo lư vẫy vùng trần la[48].

8. Đấng Chí tôn hải hà[49] ngự trị,

Phật Thánh Tiên nhứt lư phát ban[50],

Hồng trần[51] ḷng trẻ đặng an,

Lo tṛn hiện tại mở màn tương lai[52].

9. Thọ Quy điều[53] trước đài[54] con dại,

Dưới Đạo kỳ[55] cúi lạy Trời Cha[56],

Hộ con[57] tạo thế nhơn ḥa[58],

Trời Nam xây dựng bửu ṭa[59] vạn linh[60].

Nam mô Cao Đài Tiên ông Đại bồ tát Ma ha tát (3 lần)

Bài Cầu nguyện gồm có 9 vé nhơn cho 4 ra con số 36. Đó là lư đạo, để các hàng hướng đạo cùng hiền đệ, hiền muội triết lư hiểu rộng thêm.[61]

(…)

Như vậy cũng đă xong phần vụ của Lăo hôm nay.

Ban ơn lành toàn thể hiện diện đàn tiền và để lời khen ngợi. Chỉ trong một thời gian ngắn, bao nhiêu việc dồn dập, bao sự khó khăn mà chư hiền đệ muội đă làm được và vượt qua để sớm đến ngày kết quả. Trên không trung đă có các hàng Tiền bối trong Đại đạo luôn luôn tá trợ chư hiền đệ muội đó. Lăo xin thăng.

Đức Lê Đại tiên, Thiên Lư Đàn, Tuất thời, 13-02 Bính Ngọ (04-3-1966)

Bài Cầu nguyện là một phần của nghi thức thượng Đạo kỳ.

1. “Giờ thượng Đạo kỳ thành tâm đọc bài Cầu nguyện của chư đệ để tiếp nhận sự hộ tŕ của đức Chí tôn Thượng đế.”

Đức Giáo tông Thái Bạch, Cơ quan Phổ thông Giáo lư, Tuất thời, 26-01 Nhâm Tư (11-3-1972).

2. “Bài Cầu nguyện chỉ đọc một lần là đủ.”

Đức Minh Đức Đạo nhơn, Cơ quan Phổ thông Giáo lư, Tuất thời, 10-02 Nhâm Tư (24-3-1972).

3. “Về việc thượng Đạo kỳ, tuy không phải h́nh thức thượng linh phuớn như ở các thánh thất, thánh tịnh, nhưng nội dung và ư nghĩa của buổi lễ thượng Đạo kỳ cũng y như thượng linh phuớn. Do đó, đúng vào giờ ấy thiết một bàn hương án để trước trụ sở, bên cạnh, phía dưới, theo chiều đứng cột Đạo kỳ. Lưỡng ban nhân viên các cấp nam nữ đứng ṿng theo h́nh bầu dục. Toàn thể cùng đọc bài Cầu nguyện của nhân viên Cơ quan thay v́ bài kinh thượng phuớn.”

Đức Minh Đức Đạo nhơn, Cơ quan Phổ thông Giáo lư, Tuất thời, 10-02 Nhâm Tư (24-3-1972).

Ư nghĩa và tác dụng của bài Cầu nguyện.

1. “… Mẹ nhắc cho mỗi đứa trong Cơ quan phải thuộc bài Cầu nguyện để làm một lá phù[62] trấn định tâm thần trong đường hành sự, để lỡ ra Giáo tông hỏi đến, các con không thuộc, lại bị quở nghe.”

Đức Vô cực Từ tôn Diêu Tŕ Kim mẫu, thánh tịnh Ngọc Minh Đài, Tuất thời, 15-3 Bính Ngọ (05-4-1966).

2. “Lẽ đúng ra thanh thiếu niên Phổ thông Giáo lư phải lập minh thệ[63] trước đấng Chí tôn để khép ḿnh vào khuôn vàng thước ngọc hầu trở thành một thanh niên toàn hảo trong mai hậu; nhưng với bài Cầu nguyện các em đọc hằng bữa, nên ư thức rằng đó là thay lời minh thệ.

“Các em cũng nên hiểu rằng không phải buộc các em trong khuôn viên mẫu mực ấy để làm một uy linh huyền diệu chi, nhưng đó là một kim cô[64], một khổn tiên thằng[65] để ǵn giữ tâm tứ mă[66], lục tặc[67] của các em.”

Đức Cao Triều Phát, thánh tịnh Ngọc Minh Đài, Tuất thời, 30-10 Đinh Mùi (01-12-1967).

Lê Anh Dũng

Cùng một tác giả Lê Anh Dũng

Đôi ḍng sơ lược về tác giả Lê Anh Dũng


[1] lê dân: Lê chúng. Dân đen. Dân chúng.

[2] đại giác: Bậc đă hoàn toàn giác ngộ (Phật). Trong bài thơ này, đại giác là bậc đă hiểu thấu sứ mạng người tu trong Tam kỳ Phổ độ và nhiệt thành hiến thân hành đạo phụng sự Thiên cơ.

[3] công đồng (council): Hội nghị gồm những thành viên chọn lọc, được triệu tập để tham mưu, xem xét thận trọng một vấn đề trước khi ra một quyết định quan trọng.

[4] Bửu điện: Chánh điện, nơi thờ đức Chí tôn. Cũng ngầm hiểu là Thiên bàn tại Cơ quan Phổ thông Giáo lư.

[5] kiền thiềng: Kiền thành, kính thành.

[6] đảnh lễ: Làm lễ, thi lễ, vái, lạy.

[7] vọng: Trông mong ở nơi xa. vọng bái: Hướng về một vị ở nơi xa mà cúi lạy.

[8] Hoàng thiên: Hoàng thiên Thượng đế, Ngọc Hoàng Thượng đế, Trời, đức Chí tôn.

[9] Chúa tể vạn linh: Vị làm chủ, cai quản tất cả các loài (trong đó có con người).

[10] háo sanh Tạo hóa chi t́nh: T́nh Tạo hóa hiếu sinh. T́nh Tạo hóa chăm lo cho sự sống của tất cả các loài (trong đó có con người).

[11] chứng minh: Chứng giám. Soi xét và chấp nhận.

[12] lời nguyền: Lời hẹn hứa với Thiêng liêng.

[13] triền miên: Liên miên không dứt.

[14] tân khổ: Cay đắng. Khổ sở.

[15] tủi hổ thiết tha: Hết sức hổ thẹn thầm và buồn cho phận ḿnh.

[16] Hiếu trung thẹn nước non nhà: Lấy làm hổ thẹn với nước nhà v́ phần đông con người không giữ tṛn vẹn tấm ḷng trung với Tổ quốc, hiếu với dân tộc.

[17] nghĩa nhân: Nghĩa là ḷng khẳng khái hướng theo đạo lư, hào hiệp, không v́ quyền lợi riêng tư. Nhân là ḷng thương người.

[18] khí tiết: Khí phách và tiết tháo. Tính cương quyết, cứng rắn, không thay ḷng đổi dạ, không hèn yếu.

[19] phui pha tháng ngày: Phôi pha tháng ngày. Phai lạt theo thời gian.

[20] cứu thế: Cứu đời, cứu vớt cho thế gian không c̣n đau khổ.

[21] con trẻ: Tiếng môn đệ Cao Đài tự xưng với đức Chí tôn. Tỉnh thức ḷng con trẻ tầm tu: Đánh thức ḷng mê muội của chúng con để chúng con biết t́m vào đạo Cao Đài mà tu học.

[22] những ngút mây mù: Những đám mây đen (mây mù) cao ngút. Ám chỉ những ư nghĩ, quan niệm, tư tưởng sai lầm khiến cho con người mất sáng suốt, không phân biệt được đúng sai, thật giả, chánh tà…

[23] nh́n tường: Nh́n rơ, nh́n thấu đáo, nh́n tường tận.

[24] trí ngu: Trí phàm (chưa sáng suốt hoàn toàn, c̣n sai lầm).

[25] lọc lừa: Phân biện để bỏ tà theo chánh, bỏ giả theo thật.

[26] phụng thừa: Kính vâng theo lời dạy hay mệnh lệnh của bề trên.

[27] Thiên lịnh: Lịnh Trời.

[28] phán định: Phán quyết. Xử đoán và ra quyết định.

[29] dầu: Mặc dầu, mặc dù, dù cho.

[30] sở năng: Khả năng của ḿnh.

[31] nguyện ḷng: Tự hứa với ḿnh.

[32] sở năng: Khả năng của ḿnh.

[33] tài danh quyền chức: Tài năng, danh vọng, quyền lực, và chức tước.

[34] xem thường vật chất hồng mao: Xem những của cải vật chất ở đời nhẹ như cọng lông con chim hồng. Coi thường những lợi ích vật chất ở thế gian.

[35] phong trào: Gió và thủy triều. Sự tập hợp đông đảo quần chúng để hưởng ứng rộng ra khắp nơi, ủng hộ và thực hành một việc ǵ mới mẻ.

[36] hóa hoằng: Hoằng hóa, hoằng dương. Phát triển rộng khắp.

[37] chánh pháp: Nền đạo chơn chánh. Ở đây tức là đạo Cao Đài.

[38] màu tang thương: Những cảnh đổi thay, chia ĺa, xáo trộn làm cho con người đau khổ, buồn thảm.

[39] mở đường đại chúng: Mở ra một con đường rộng lớn, chơn chánh cho tất cả mọi người.

[40] đem đạo mầu công dụng mọi nơi: Đem giáo lư huyền diệu của Cao Đài áp dụng cho được hiệu quả ở mọi nơi trong xă hội.

[41] sắc phái: Sự chia bè lập nhóm v́ quyền lợi riêng tư.

[42] can trường: Gan và ruột. Ư chí cương quyết, không dao động, không thay ḷng đổi dạ.

[43] thiết thạch: Sắt đá. Bền vững, không dao động, không lay chuyển. Nung nấu can trường thiết thạch: Rèn luyện cho ḿnh một tấm ḷng, một ư chí bền vững, không hề run sợ hay bỏ cuộc trước mọi thử thách, khó khăn, nguy hiểm.

[44] son sắt: Sắt son. Sắt là thứ cứng rắn và dẻo dai. Son là một thứ đỏ thắm. Sắt son là ḷng trung thành, trước sau không hề thay đổi.

[45] thỉ chung: Thỉ (thủy) là lúc ban đầu. Chung là lúc kết thúc. Thỉ chung là trước sau như một, không thay ḷng đổi dạ.

[46] hy thân: Hy sinh thân ḿnh.

[47] nguyện nước non cùng: Hứa nguyện cùng nước non.

[48] trần la: La là tấm lưới. Trần la là tấm lưới trần. Cơi đời nhiều cạm bẫy, ham muốn do đó trói buộc con người vào chỗ tham sân si, vui buồn, thương ghét, v.v… Con người sống ở cơi trần v́ thế bị ràng buộc vào cảnh khổ, khó ḷng thoát ra cũng giống như bị mắc kẹt vào tấm lưới.

vẫy vùng trần la: Đem hết sức ḿnh ra hoạt động chứ không chịu bó tay ngồi yên trong cuộc đời.

[49] hải hà: Biển và sông. Ḷng từ bi, thương xót bao la, rộng lớn như sông như biển.

[50] Phật Thánh Tiên nhứt lư phát ban: Phật Thánh Tiên cùng ban phát cho con người một lẽ thật duy nhất, ấy là đạo lư giải thoát của Tam kỳ Phổ độ hay giáo lư Cao Đài.

[51] hồng trần: Bụi hồng, bụi đỏ. Ám chỉ cuộc đời, cơi đời.

[52] Hồng trần ḷng trẻ đặng an,/Lo tṛn hiện tại mở màn tương lai: Nhờ ơn Thầy và các Đấng Thiêng liêng, chúng con giữ được cơi ḷng an ổn, thanh thản, không bị cảnh đời điên đảo chi phối, tác động. Chúng con hứa làm tṛn nhiệm vụ tu học và hành đạo của chúng con trong hiện tại. Những kết quả của hiện tại sẽ là điều kiện thuận lợi để chuẩn bị cho nhiệm vụ ở tương lai.

[53] Quy điều là bản quy định về danh xưng, trụ sở, mục đích, hoạt động, tài chánh, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các cấp chức vụ của Cơ quan Phổ thông Giáo lư Cao Đài giáo Việt Nam, tên gọi từ ngày 15-4 Tân Dậu (18-5-1981) là Cơ quan Phổ thông Giáo lư Đại đạo. Bản Quy điều của Cơ quan Phổ thông Giáo lư đă được đức Lê Đại tiên thừa sắc lịnh Hư Cung Bửu điện và Ṭa Tam giáo Công đồng giáng đàn tại Thiên Lư Đàn ngày 13-02 Bính Ngọ (04-3-1966) để duyệt lại lần chót. Đức Lê Đại tiên đă tu chỉnh một chút về bản sơ đồ tổ chức Cơ quan cho được đầy đủ. Bài Cầu nguyện của Cơ quan đă được đức Lê Đại tiên ban cho sau đó, cùng trong đàn cơ hôm ấy.

[54] trước đài: Trước Thiên bàn, tượng trưng cho Cao Đài là nơi ngự của đức Chí tôn trên Thượng giới.

[55] dưới Đạo kỳ: Lễ thọ Quy điều được tổ chức vào ngày 14-02 Bính Ngọ (04-3-1966), trước Thiên bàn Cơ quan. Khi ấy, một lá Đạo kỳ gồm ba màu vàng, xanh, đỏ (dài 6m, rộng 6cm), sẽ được các cấp chức vụ nhân viên Cơ quan từ từ mở ra và căng lên đưới trần Bửu điện Cơ quan, từ phía Thiên bàn trải dài cho tới bàn thờ Hộ pháp. Các cấp chức vụ nhân viên, đồng nhi vẫn quỳ bên dưới Đạo kỳ cùng nhau đọc bài Cầu nguyện. Nghi thức này do đức Lê Đại tiên chỉ dạy.

[56] Trời Cha: Đức Cao Đài Thượng đế cũng là đức Đại từ phụ, là đấng Cha rất hiền.

[57] hộ con: Xin trợ giúp chúng con.

[58] thế nhơn ḥa: Hoàn cảnh, cơ hội, điều kiện mà con người sống ḥa hợp nhau trong cảnh thanh b́nh.

[59] bửu ṭa: Chỗ ngồi quư báu, cái ngai quư báu.

[60] Trời Nam xây dựng bửu ṭa vạn linh: Tại Việt Nam sẽ xây dựng thành công một nền đạo Cao Đài để cho cả thế giới đều hướng về Việt Nam để học hỏi đạo lư.

[61] Bài Cầu nguyện gồm có 9 vé nhơn cho 4 ra con số 36. Đó là lư đạo…: Số 9 tượng trưng cho sự thành tựu viên măn. Ở Hy Lạp, nhà triết học kiêm toán học Pythagore cũng khám phá ra số 9 là huyền diệu, nên bảo rằng: Chín là số hoàn hảo (Neuf est le nombre parfait). Trong đạo Lăo, để nói tới sự tu luyện kết quả, có thuật ngữ “cửu chuyển công thành” hay “cửu chuyển đan thành”. Dịch học chia mười con số từ 1 đến 10 làm hai loại, gồm năm số dương (1, 3, 5, 7, 9) và năm số âm (2, 4, 6, 8, 10). Trong đó 9 là số lăo dương (số dương lớn nhất so với bốn số dương khác là 1, 3, 5, 7). Cũng gọi 9 là số thuần dương v́ nó là tổng số của ba số dương khác: 1+3+5 = 9. Trong Dịch học, dương tượng trưng cho chính đại, quang minh, kiên cường, bất khuất… Như vậy, khi ban cho bài Cầu nguyện gồm 9 vé, 36 câu (cũng là 9), có lẽ đức Lê Đại tiên ngụ ư chúc phúc cho Cơ quan sẽ luôn luôn vững bền chánh tâm, kiên tŕ, không lùi bước trước mọi thử thách, gian nguy, để hoàn thành mỹ măn sứ mạng cao quư mà đức Chí tôn đă ban trao.

[62] lá phù: Lá bùa.

[63] minh thệ: Minh cũng là lời thề và thệ cũng là lời thề.

[64] kim cô: Cái niềng bằng vàng của Phật tổ, dùng để chế ngự tánh ngang tàng, phóng túng của Tôn Ngộ Không. Ám chỉ phương tiện mầu nhiệm để giúp người tu khép ḿnh trong khuôn khổ đạo đức, quy giới.

[65] khổn tiên thằng: Thằng là sợi dây. Tiên thằng là sợi dây của tiên, sợi dây mầu nhiệm. Khổn là trói lại. Khổn tiên thằng là sợi dây phép của tiên dùng để trói yêu quái. Ám chỉ phương tiện mầu nhiệm để chế ngự những tư tưởng tà vạy, không cho chúng có cơ hội phá hoại tâm thanh tịnh của người tu.

[66] tâm tứ mă: Xe tứ mă là xe do bốn con ngựa kéo, nên chạy rất nhanh. Tâm phàm của con người hay tơ tưởng vẩn vơ, phóng đi rất nhanh như xe tứ mă.

[67] lục tặc: Sáu tên cướp. Sáu yếu tố bên ngoài (lục trần) là sắc (h́nh tướng xinh đẹp), thinh (âm thanh vui tai), hương (mùi thơm tho), vị (vị ngon ngọt, khoái khẩu), xúc (cảm giác dễ chịu, sung sướng do tiếp xúc với vật khác), pháp (các tư tưởng, phán đoán, quan niệm…) khi được con người cảm nhận thông qua sáu ngỏ là mắt, tai, mũi, miệng, thân thể, ư tưởng (lục căn: nhăn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ư) sẽ trở thành sáu thứ ảnh hưởng phá hoại tâm thanh tịnh của người tu, nên Phật ví lục trần là sáu tên cướp.

 

Thiên-Lư Bửu-Ṭa, 12695 Sycamore Ave, San Martin, CA 95046 - USA. Tel: (408) 683-0674

Website: www.thienlybuutoa.org     Email    Sơ đồ hướng dẫn tới TLBT

Thông bạch in Kinh