KHUYẾN NỮ HỒI TÂM
KINH
Thượng Thừa
_____
Thiên Địa có sau
cơ Đại-Đạo,
Ngôi Diêu-Tŕ:
Chánh-Giáo ngọn ngành,
Hạo-Nhiên-Khí ấy hóa thành,
1- Âm Dương ngưng tựu, biến
sanh ôn ḥa.
Khí Ôn-Nhiệt:
khai ra nhơn loại,
Trước là ngôi
Tứ-Đại Bộ-Châu,
Hỏa, Kim,
Mộc, Thủy, cơ cầu,
2- Bốn phương Tứ-Lăo nhiệm mầu
chuyển xây.
Huỳnh-Lăo tức
“Thổ”: ngay chính giữa,
Khí xông lên:
Trời giữa Đài-Tinh,
Nguyên do
Đại-Đạo biến sinh,
3- Kim-Quang Khí-Hạ, bao ǵn
Thổ trong.
Huỳnh-Lăo tượng,
bao ṿng Không-Khí,
Xây Trung-Ương
ngôi vị ấy là,
Huyền-huyền Thánh-Mẫu khí xa,
4- Ngũ-Hành, Ngũ-Lăo, hiệp ḥa
dưỡng nhơn.
Thủy, Hỏa, Thổ:
qui hườn Kim, Mộc,
Hiệp Ngũ-Hành,
chí vóc biến sinh,
Anh-Nhi,
Trạch-Nữ hiện h́nh,
5- Mộc-Công, Kim-Mẫu, giữ ǵn
Hài-Nhi.
Anh, Trạch lại
một khi Giao Phối,
Sanh sản ra hai
đôi Gái, Trai,
Lớn khôn,
bốn trẻ hiệp rày,
6- Cảm giao Anh-Trạch, thối
rày vị ngôi.
Nếu Vô-Trung th́
rồi có Tượng,
Có H́nh rồi:
hiện Tượng-Hữu-Trung,
Khí
Tiên-Thiên, thiệt vô cùng,
7- Sanh sanh, hóa hóa, muôn
trùng Càn-Khôn.
Đại-Thiên: Cha
khắp Hồn vạn vật,
Người ở trần: rơ
thật Tiểu-Thiên,
Trong
Thân: ẩn Khí-Hạo-Nhiên,
8- Th́ người thấu rơ, Tu Tiên
mới thành.
Càn tức Trời,
nhập giành Khôn bụng,
Huỳnh-Khí: Khôn,
xung đụng thủ Càn,
Âm Dương
ngưng kiết lập an,
9- Dương-Thần xuất hiện, rơ
ràng Thánh-Thai.
Khí thuần thuộc,
nơi ngay Thân Xác,
Dương-Thần lên,
nhập đoạt Hạo-Nhiên,
Thể đồng
Trời, Phật, Thánh, Tiên,
10- Đời đời kiếp kiếp vào miền
Tây-Phương.
Đạo: Động Tịnh,
Âm Dương lên xuống,
Đem vào người,
bao cuốn Hậu-Thiên,
Dẫn
thông: xuất nhập liền liền,
11- Hư-Vô Chi-Khí nơi miền hư
không.
Huyền-Khí
hư-không thông nội thể,
Huyền-Khí trong
thân thể tiếp giao,
Hậu-Thiên
Chi-Khí nhập vào,
12- Hạo-Nhiên, Huyền-Khí, khi
nào rời xa.
Mất Huyền-Khí ắt
là phải thác,
Làm làm sao cướp
đoạt Đất Trời,
Đem vào
thân xác đều nơi,
13- Ngưng Thần, tựu khí, dưỡng
thời Hạo-Nhiên.
Dụng Thần-Công:
vận chuyền Hạo-Khí,
Bát-Bửu Kim-Đơn:
Quí, Nhâm Thành,
Thánh-Thai hườn tựu dương sanh,
14- Dương-Thần siêu xuất, bia
danh bảng vàng.
Khá Tịnh Luyện,
mới an Thần, Khí,
Ngoại Thận lai:
chỉ thị Kim-Đơn,
Đem vào
Huyệt-Khí thiệt hơn,
15- Không nhầm Huyệt-Khí, hiệp
hườn lại tan.
Kịp ngày giờ
Kim-Đơn đắc Dược,
Vận Châu-Thiên,
tầm thước có chừng,
Dược-Miêu: giữ đúng chớ đừng,
16- Non, Già, quá sức, mau ngừng
không nên!
Tinh, Khí, Thần:
ban đêm lại Cật,
Bạch nhựt th́ Ba
Chất khác nhau,
Lỗ Tai:
Tinh ngự Âm hao,
17- Khí nơi Lỗ-Miệng, Thần vào
Nhăn-Quang.
Dụng Chơn-Ư:
thâu sang Ba Nhánh,
Tinh, Khí, Thần,
Kim-Đảnh tựu vào,
Tam-Huê
Tựu-Đảnh hiệp nhau,
18- Triều-Ngươn Ngũ-Khí, phải
nào khó sao?
Ban ngày Kim-Khí
vào nơi Mắt,
Mộc-Khí toan cất
đặt Lỗ-Tai,
Thủy-Khí
Lỗ-Miệng trấn rày,
19- Ngoài Da Thổ-Khí, chẳng sai
chẳng rời.
C̣n Ḥa-Khí qui
nơi Lỗ-Miệng,
Ban đêm th́ thay
chuyển việc nhau,
Phổi nơi
Kim-Khí tựu vào,
20- Gan do Mộc-Khí, Thủy bao Cật
rành.
Tâm: Hỏa-Khí,
Thổ giành Bao-Tử,
Ngũ-Khí luân,
khó giữ cho tṛn,
Mỗi ngày
phải kém phải ṃn,
21- Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận, c̣n
chuyển xây.
Nếu người được
gặp Thầy chỉ biểu,
Dụng Hồi-Quang,
Phản-Chiếu, chỉ rành,
Huyền-Quan-Khiếu, tựu Ngũ-Hành,
22- Triều-Ngươn Ngũ-Khí: ắt
thành người ôi!
Khi Ngoại-Đơn:
thành rồi Thể-Dược,
Trung-Đơn-Điền:
phục thực quá quang,
Châu-Thiên dụng một rơ ràng,
23- Quái-Hào Tam-Bá: thông tàng
khá ghi.
Linh-Thai kết,
phải th́ nên dụng,
Hai Châu-Thiên,
công dụng biến sanh,
Hỏa-Hầu,
Lục-Bá kết thành,
24- Thai hoàn, Thần xuất, bỏ
đành Châu-Thiên.
Trái, Mặt,
Đường: Tả truyền, Hữu chuyển,
Tam-Thập-Lục Hầu
luyện đúng, Sinh,
Hữu
truyền, Tả chuyển đinh ninh,
25- Hầu, Hai-Mươi-Bốn, tua ǵn
lời phân.
Tấn-Dương-Hỏa,
năng cần ǵn Tư,
Tứ-Điệp tàn:
thẳng chỉ Bốn-Giờ,
Sửu, Dần,
Th́n, Tị, ban sơ,
26- Mùi, Thân, Tuất, Hợi, thờ ơ
chuyển lần.
Ấy phải gắng:
giờ phân làm Sáu,
Thể Mu-Ni, phải
thạo Hai-Hầu,
Qui-Lư,
Thể-Dược, Một Hầu,
27- Vân-Hành, Thể-Thủ, Một Hầu
nữa xong.
Tứ-Hầu dụng:
Thần-Công biến chuyển,
”Tư, Ngọ, Mẹo,
Dậu” luyện Pháp-Xa,
”Pháp,
Tài, Lữ, Địa” tỏ ra,
28- Đơn-Điền Chơn-Huyết,
Huỳnh-Hà Kim-Ô.
Giữ Nhủ-Pḥng:
ly đồ Sanh-Khí,
Trăm Xích-Long,
chứng chỉ Pháp-Thông,
Hống-Dương, Diên-Bị, để ḷng,
29- Song-Quan: Giáp Tích,
Côn-Lôn: Khiếu Huyền.
Chỉ Chơn-Quyết,
Thiên truyền huyền diệu,
Luyện Huyền-Cơ:
rán hiểu, rán nghe,
Minh
minh, yểu yểu, dặt dè,
30- Lặng êm Đại-Định, khắc khe
với ḷng.
Thập-Ngoạt
Hoài-Thai: ṛng Thực-Khí,
Trăm Mạch đều
Định-Chỉ tựu ngưng,
Tam-Niên
Nhủ-Bộ lần lần,
31- Cửu-Niên Diện-Bích,
Dương-Thần xuất ra.
Tam-Quan,
Cửu-Khiếu là Kinh-Lộ,
Sau Đơn-Điền,
thật chỗ Luyện-Đơn,
Huyền-Quan: Trung-Khiếu hiện Chơn,
32- Phật Tiên sanh biến do đường
Huyền-Quan.
Khi Nhập-Định,
lần sang bớt thở,
Bế Tức là: bằng
cớ trong Tư,
Đem
Tam-Bửu, nhập vào Lư,
33- Phản-Quang đừng để chảy dư
ra ngoài.
Thâu nhập
Khí-Huyệt ngay, ngưng rơ,
Lửa quẻ Ly, lần
nhỏ quẻ Khôn,
Hỏa-Âm
lần xuống Hạ-Đơn,
34- Kim-Hành hỏa bức, Chánh-Chơn
phép mầu.
Hư-Cực Tịnh-Đốc,
Châu-Thiên vận,
Khí Dương sanh,
định phận luyện Đơn,
Giáp
ṿng: Đầu Linh qui hườn,
35- Hạ-Đơn thâu Khí, Kim-Đơn kết
thành!
Thời Mẹo, Dậu:
biến sanh Mộc-Dục,
Trước Trúc-Cơ là
lúc Huân-Chuân,
Nhị-Tŕ,
Khí minh Tịnh ngưng,
36- Dưỡng Thai, diện bích, ôn
thuần Đại-Châu.
Âm-Tinh là:
Tinh-Thần Ngũ-Cốc,
Khí Tốn-Phong
dùng lọc nấu ra,
Ngưng
Thần, Thác-Thược thổi qua,
37- Đem Hơi trở lại, qui Nhà
nghe con!
Luyện Cốc-Tinh,
phải tṛn Hô-Hấp,
Mồ-Thổ nơi
Giáp-Tháp đều đều,
Khí hồi
Khí-Huyệt riu-riu,
38- Thần-Tri Dược sản, dẫn đều
Châu-Thiên.
Huyền-Khí trong
liền liền sanh dưỡng,
Ra Ngươn-Tinh:
Chơn-Chưởng thuốc hay,
Tịnh là:
Huyệt-Khí rơ thay,
39- Ngươn-Tinh Thuốc đóng, chẳng
sai ly hào.
Nhứt-Dương sơ
Động: vào Khí đóng,
Chơn-Nhơn dụng
ư, ngóng Quan-Ngươn,
Hậu-Thiên: Hô-Hấp Tức-Chơn,
40- Khôn-Trung, thật Tốn-Phong
Sơn: ắt nguy.
Điều Ngoại-Dược,
Tâm tri vận luyện,
D́u đến
Dương-Quan, chuyển lao xao,
Nghịch
hành ấy lúc đi vào,
41- Vận hành Tiêu-Dược, rạt rào
sanh sanh.
Hào-Quang sẽ
phóng Thanh nơi Mắt,
Hai Lỗ-Tai gió
hắt ào ào,
Ót th́
tiếng động phía sau,
42- Hơi trong Huyệt-Khí khác nào
nước sôi.
Nội Đơn-Điền
Khí-Hơi liên tiếp,
Chạy ṿng quanh,
thẳng kịp Vĩ-Lư,
Châu-Thiên vận nội chẳng trừ,
43- Tịnh rồi, Tịnh nữa; Động
như, Động hoài.
Thuốc già quá:
chẳng hay Khí tán,
Át Kim-Đơn mất
dạng, mất Tâm,
Nấu non:
Khí ít khá tầm,
44- Chờ ra Đơn đặng: ngàn năm
dă-tràng!
Khí nóng phải
hoàn toàn âm-ấm,
Kiết Kim-Đơn,
mấy dậm đó con,
Đơn-Điền
Chơn-Khí vẫn c̣n,
45- Châu-Thiên luyện vận, cho
tṛn một ghi.
Hậu-Thiên thổi
đều th́ Vơ-Hỏa,
Phải giữ tṛn,
vận Hỏa như xưa,
Dưỡng-Ôn:
Tịnh-Định sớm trưa,
46- Dương-Quang xuất hiện, phất
đưa hai lần.
Vận cho Khí đầy
Cân, đủ Lượng,
Sống Mũi đem
h́nh tượng cột cờ,
Kim-Đơn
thành tựu kịp giờ,
47- Thuốc-Sanh chớ để bơ-thờ
hiểm nguy.
Tấn-Dương-Hỏa
chẳng ghi tấc Lửa,
Thối-Âm-Phù
chẳng thửa Qui-Căn,
Thuốc
không lên đến Tam-Quan,
48- Không thông Quan-Khiếu mọi
đàng tất nguy.
Quá-Quan phải
hiểu khi tựu hiệp,
Để tan e chẳng
kịp trở tay,
Quá-Quan,
Thước-Kiều đặt bày,
49- Huỳnh-Đ́nh phục thực phải
rày hư không.
Xuất Dương-Thần
trong ṿng phiền lụy,
Nhập, Xuất Định:
lời chỉ Tôn-Sư,
Châu-Thiên vận chuyển Chơn-Như,
50- Tốn-Phong thổi đặng khắp từ
Càn-Khôn.
Lấy Thuốc chớ
bôn-chôn khó được,
Dụng ư mà giữ
Thuốc Đơn-Điền,
Mượn Hơi:
hít thở Hậu-Thiên,
51- Để t́m Hô-Hấp, ra liền
Chơn-Nhơn.
Thần Thở ra, Khí
hườn về Khiếu,
Khí qui căn, nên
hiểu Khí-Hơi,
Thở Hơi
sâu lắm con ôi!
52- Hậu-Thiên hô hấp, nương nơi
Khí Thần.
Chơn-Khí mạnh đi
lần về gốc,
Khôn-Hỏa dùng
thổi tróc nóng ra,
Tốn-Phong
quạt lạnh đó mà,
53- Thần qui Căn-Khí cũng là về
Cung.
Con khá giữ
thung-dung Tâm Ư,
Diệt thế trần,
chớ nghĩ đừng suy,
Mọi điều
nhơn dục tránh đi,
54- Lấy rồi Thuốc-Thánh, sau th́
mới nên.
Dụng Tốn-Phong,
không nên ngưng thở,
Nhập-Định th́
chẳng hở ngưng Thần,
Liễu Tâm,
liễu Ư lâng-lâng,
55- Định-Tâm, Khôn-Vị: Thuốc cân
có chừng.
Tầm Hơi-Thở chớ
đừng chia rẽ,
Chậm cũng không,
quá lẹ chẳng nên,
Dung ḥa
vận chuyển chớ quên,
56- Cung Càn nơi ấy, làm nền đó
nghe.
Con khá nhớ dặt
dè liên tiếp,
Khí Âm Dương
giao thiệp với nhau,
Cung Khôn
trở lại dồi dào,
57- Huân chuân đôi Khí, dưỡng
sao sanh thành?
Huyền diệu thay!
Sẵn dành người Đạo,
Dưỡng Thai Tâm
chẳng tráo, chẳng lay,
Thánh-Thai chẳng xuất, Thần hay,
58- Điều Thần, xuất Xác, nữ tài
trẻ ôi!
Thượng Đơn-Điền
để rồi ôn dưỡng,
Giữ Thần không,
xuất tướng rất thông,
Minh
minh, yểu yểu một gịng,
59- Đợi khi Khí đóng, trước mong
Tịnh-Thoàn.
Con chớ lo rộn
ràng chuyện thế,
Kềm Tâm con chớ
để nhiễm trần,
Thủy
Động, Chơn-Thủy sanh lần,
60- Dược-Miêu lấy được, muôn
phần chơn thanh.
Nếu trong khi
sản sanh Dược-Thủy,
Con c̣n lo, c̣n
nghĩ thiệt hơn,
Thủy-Nguyên chẳng đặng thanh chơn,
61- Dùng Miêu-Dương ấy: Luyện
Đơn khó thành.
Lúc huân chuân,
Dương-Sanh ấy Hỏa,
Thể-Dược là:
Hầu, lạ chi đâu,
Tam-Quan,
Đơn-Dược qua cầu,
62- Dương lừng Âm-Khí, Hỏa-Hầu
phát sanh.
Hượt-Tư-Thời, ắt
thành Chơn-Khí,
Chơn-Chưởng
sanh, Hượt-Tư dương lai,
Ngươn-Tinh Quan-Khiếu rơ thay,
63- Kể rằng Hượt-Tư-Thời rày
nhiều công.
Lúc Ngưng-Thần,
vào thông Khí-Huyệt,
Thần-Đảnh, mà
Khí thiệt là: Lư,
Trông
trên Đảnh, thật dễ trừ,
64- Dưới Ngoại-Thận gọi là: Lư,
ấy: Lổ.
Muốn luyện Đơn,
trước lo cho đủ,
Lập Tam-Điền,
làm chủ thân ḿnh,
Hạ-Đơn-Điền, phải rán ǵn,
65- Trúc-Cơ Bá-Nhựt, luyện h́nh
hườn Đơn.
Trung-Đơn-Điền
khác hơn chỗ trước,
Mười tháng
trường vận Dược dưỡng Thai,
Thượng-Đơn-Điền gốc thật hay,
66- Tam Niên Nhủ-Bộ, Thần rày
xuất ngôi.
Mạch Nhâm-Đốc:
hai nơi Thần Khí,
Thường lại qua,
hai Chỉ xương thôi,
Học th́
phải nhớ con ôi!
67- Nhớ lo luyện tập, được hồi
cựu ngôi.
Từ Con Mắt đến
nơi Lỗ-Rún,
Lằn Bạch-Quang
thường dụng sáng ḷa,
Đại-Châu-Thiên rơ thật là,
68- Trừ Diên, thêm Hống: Âm xa,
Dương dồn.
Khí-Dương sơ,
lần tồn đầy đủ,
Khí-Âm th́ chẳng
trụ đặng đâu,
Thuần
Dương, Âm tán, nhiệm mầu,
69- Dương-Thần thành tựu, rơ câu
Định Thần.
Dương-Quang hiện
trước Chơn-Mày đó,
Coi chói như
thiệt có Điển-Quang,
Hỏa-Châu,
Đại-Dược rơ ràng,
70- Nơi hai Con Mắt Kim-Quang
chói ngời.
Hai Lỗ-Tai, con
ôi nghe rơ,
Thường có luồng
tiếng gió vu-vu,
Ót sau
tiếng dội âm u,
71- Hai bên Thanh-Cật, lù bù
nóng rang.
Phải lấy Ư, mở
đàng dẫn Thuốc,
Thượng-Đơn-Điền
d́u tuốt nó lên,
Hà-Xa
liền dụng chớ quên,
72- Lục-Căn không lậu, mới nên,
mới thành.
Đường Cốc-Đạo
khá canh cho bít,
Giữ Mũi đừng thở
hít hơi ra,
Trái Tim
Đại-Dược ẩn qua,
73- Nếu Tâm không chứa, sẽ ḥa
Vĩ-Lư.
Nếu Vĩ-Lư tạp
trừ chẳng tháo,
Vượt theo đường
Cốc-Đạo chảy ra,
Rán kềm
Thủ-Tịnh đặng mà,
74- Đợi Chơn-Khí-Động, lại qua
mới dùng.
Từ Giáp-Tích, đi
cùng Ngọc-Chẩm,
Tới Minh-Đường,
xuống chậm Trùng-Lầu,
Quá-Quan
nào có bao lâu,
75- Dương-Thần, Thần-Thất, làm
cầu bắc ngang.
Lúc Nhập-Định
hoàn toàn Ba Tháng,
Nội-Khí thường,
đừng rán Khí hay,
Đó là:
Hư-Cảnh rơ thay,
76- Âm Dương ngưng hẳn, kết rày
Thai Tiên.
Thượng-Đơn-Điền:
Môn-Thiên Thần xuất,
Rơ ràng Càn: trừ
diệt Tâm phàm,
Cửu-Niên
Diện-Bích rán làm,
77- Thiên-Tiên chứng quả, để đam
Đạo thành.
Luyện
Thuần-Dương tập tành sao được,
Khí Hư-Vô, trở
ngược Côn-Lư,
Dương-Thần, đại định tịch trừ,
78- Nê-Hườn, Thần ngự, chẳng dư
phía ngoài.
Tam-Quan ải,
hiệp rày Cửu-Khiếu,
Tả, Hữu-Quang,
trắng phếu hai đường,
Lọ-Vàng,
Chơn-Chưởng Tữ thường,
79- Gọi Huyền-Quan-Khiếu, rơ
đường huyền vi.
Trước Tịnh Luyện
dụng th́ Tân Dịch,
Cửa Huyền-Ưng
khiêu khích phía trên,
Luyện
h́nh Ngọc-Dịch chớ quên,
80- Ngưng Thần, tựu Khí,
Quan-Ngươn, Khí-Huyền.
Sơ-Động,
Nhứt-Dương truyền trở lại,
Hiện Ngươn-Quan,
đem phải Dương-Quan,
Qui Căn
Đơn-Dược rơ ràng,
81- Ngươn-Môn-Khiếu, Tấn-Dương,
sang Nê-Hườn.
Huỳnh-Đ́nh-Khiếu, nuôi Chơn-Đại-Dược,
Ngươn-Khiếu nơi
Tiểu-Dược sanh ra,
Tam-Xoa-Lộ, khẩu phát ra,
82- Các con ghi nhớ để mà Tu
thân.
Mẹ thương con ân
cần dạy biểu,
Con khá vâng,
khá hiểu nghe con,
Công-Phu
con luyện được tṛn,
83- Tập tành Tâm Tánh, sắc son
ghi ḷng.
Tập Thượng-Thừa,
ít ḍng nhiều chữ,
Không phải ai
muốn giữ được đâu,
Nhiệm mầu
Lư Đạo cao sâu,
84- Phát lời Đại-Nguyện mới cầu
Thiên-Ngôn.
Mẹ giải nghĩa,
con khôn ghi nhớ,
Con nghe rồi,
con chớ bỏ qua,
Định Tâm
luyện Đạo kỳ Ba,
85- Con ngoan hành sự, th́ Già
chỉ cho.
Con chớ có gẫm
lo cuộc thế,
Cơi dinh-hoàn
nào dễ luyện thân,
Nhưng con
quyết chí lần lần,
86- Th́ con sẽ được đến gần Phật
Tiên.
Con siêng học
Tiên-Thiên Đại-Đạo,
Tịnh-Tâm rồi,
thỉnh giáo lời Ta,
Thượng-Thừa chẳng đặng truyền ra,
87-
Chờ cho lịnh dạy, chớ xa lời Thầy.
(Hết phần thứ ba) |