B̀NH-MINH
ĐẠI-ĐẠO III
Văn-Pḥng
Đại-Đạo
Ngọ
thời, 12-9 Canh-Tuất (11-10-1970)
Pháp
Đàn: Huệ-Chiếu-Quang * Đồng Tử:
Huệ-Pháp
____________
HẢI-TRIỀU THÁNH-NHƠN
— Tôn-Sư mừng chư hiền đồ.
Giờ thọ sắc báo đàn tả Kinh,
vậy Huệ-Chiếu hội Tam Thiên phù trấn nê-huờn
cho chơn-đồng khai khẩu.
Tiếp lịnh, Tôn-Sư điển hồi Tiên
cảnh. Thăng...
(Tiếp
điển:)
Thi:
TRỌNG
Đạo tam-tùng luật chánh tông,
NI
truyền thường-ngũ chỉnh thuần phong,
KHỔNG-môn
tu học an thiên hạ,
TỬ
hậu lưu hành thế Việt đông.
Tả
bút khai thông qui củ lập,
Kinh
luân vạn quyển sử nhơn tông,
B̀NH
quang sinh lộ tầm chơn-lư,
MINH
triết Bồ-Tiên tạo đại-đồng.
TRỌNG-NI PHU-TỬ
— Nhà-Thầy mừng chư đồ đệ
Tam-Kỳ hạ thế, chư đồ đệ an
tọa nghe Nhà-Thầy khai truyền Đạo giáo.
Nầy chư đồ đệ, một giáo-lư
từ Trung-Cổ lưu tồn bởi Nho đồ
từ ngàn xưa lưu lại do Nhà-Thầy sáng giáo,
mục đích Nho-tông dụng cang-thường luân-lư
để làm một lễ giáo cho chư đồ
đệ ôn-nhuần hầu ngăn ngừa mối
loạn tâm do lục-dục bộc hành tao loạn,
sự trấn áp điều hỗn loạn nội tâm
không thể lấy ví dụ bên ngoài mà điều
khiển, đè nén được ḷng sở dục
của con người, khi bị tư-tưởng
thu hút vào tâm trí. Thế nên dụng kỷ-luật
tạo giác tri-kỷ, để làm một khuôn vàng
thước ngọc đo ḷng người và phân
ranh giới, để làm một lằn gạch ngang
của giới-hạn mà không phép được vượt
qua lằn mức.
Thế nên Nhà-Thầy dụng lễ; điều
nầy là chỉ-nam khi khai tràng lập giáo. Sự
ứng dụng rất hiệu lực trong khi giáo
điều được tôn trọng vào buổi
Trung-Nguơn mà điều phản ứng đă có
trong khi Nhà-Thầy khai truyền Đạo-giáo. Đă
trải qua bao thế hệ, tuy kim cổ bất đồng
nhưng đă đạt được kỳ công c̣n
lưu bao vết tích như hiện tại qui-nguyên
nền Tam-Giáo, gom nhặt tinh-ba của nền
cựu-giáo, xây thành một giáo-lư hỗn hợp, gây
một tiếng sấm vang dội khắp loài người
trên mặt đất, để rồi loài người
tự đưa mắt nh́n vào nhiều khía
cạnh, gây một hoài bảo âm-thầm v́ đă
kết thành liên-hệ, măi tiếp tục suy tư
khi ngó sâu vào chương tŕnh danh hiệu. Sau cùng
đă tổ hợp lại một giáo-lư trọng
đại như đă có, gồm Tam-Giáo qui nguyên,
Ngũ-Chi hiệp nhứt, không phân ranh Tôn-Giáo. Như
thế, thuyết đại-đồng không cần
phổ hóa mà nó đă tự phô bày trên một danh
từ xuất hiện.
Nay Nhà-Thầy thọ lịnh Diêu Cung
hạ điển trần tả quyển B̀NH-MINH
ĐỆÂ-TAM để diễn dụ lưu
đề khải giáo triền miên c̣n lưu lại
những thành quả trước kia cho hiện t́nh
chư đồ đệ soi chung hầu tiếp
tục khai thông nền Đại-Đạo, để
lưu lại một kư ức ngàn thu bất
diệt.
Bài:
Ngự bút Thánh Nho-Tông chuyển thế,
Dựng triều-nguơn hạ kế Thượng-Nguơn,
Châu nhi phục thỉ lai huờn,
Tinh
vi bất diệt thâm sơn thủy hà.
Nguồn Nho-Tông Trung-Hoa truyền bá,
Gốc tinh thần giáo hóa ngũ-luân,
Khắp Đông-Nam-Á nhơn quần,
Trải
qua giai đoạn tưng bừng truyền ban.
NHÂN đầu đề an-bang
tế-thế,
Nhân ấy là dụng để trị nhơn,
Nhân-ái đánh tạt gây hờn,
Nhân
từ đoạt giải tuần-huờn thể thân.
NGHĨA giữ vẹn quân thần chi đạo,
Nghĩa tương đồng đào tạo
khuôn viên,
Nghĩa là căn-bản mối giềng,
Nghĩa
người quân tử nằm yên nơi ḷng.
LỄ ngăn ngừa đục trong phát
động,
Lễ bày khai h́nh bóng đẹp xinh,
Lễ là ngăn cách đời t́nh,
Lễ
đây áp dụng luật h́nh khỏi mang.
TRÍ tinh xảo nên toan liệu định,
Trí thanh nhàn tu chỉnh tâm trung,
Trí tri là kiếm thư hùng,
Trí
mưu thông thạo bất tùng dục-tâm.
TÍN nguồn cội cao thâm đức độ,
Tín gầy nên toán số tương lai,
Tín trung nương ngự hằng ngày,
Tín
là lập vị sáng khai đại-đồng.
Bởi ngũ-đức gồm trong luật giáo,
Cùng ngũ-luân hoài băo danh từ,
Ngũ-giới nào khác đây ư,
Ḥa
đồng một thể tàng thư ghi vào.
Khai hạnh đường đề trao bí
quyết,
Bồ-Tiên-Trang mài miệt giáo truyền,
Lưu tồn vạn đợi trần
miền,
Hạ-Nguơn
chuyển Thượng triết hiền trị an.
C̣n lưu lại nơi trang sử đạo,
Tứ Phối thập triết giáo Nho-Tông,
Thất-Thập-Nhị Hiền tường thông,
Đây
là bút tích Nho-Tông lưu truyền.
Tả B́nh-Minh đôi thiên bút kư,
Cần lưu tâm chung thỉ một đề,
Vẹn ǵn qui củ đă phê,
Thánh-nhơn
hiền-triết lưu hề kết tinh.
Họ Chiêm-Đài, Việt-Minh danh tự,
Người Vơ-Thành, tên chữ Hàm-Ân,
Tử-Vơ học thức hiếu thân,
Khai
minh lư-trí trong phần đệ môn.
Bí-Bất-Tề danh ngôn Tử-Tiện,
Người nước Lỗ, xuất hiện
hiền nhân,
Môn đồ tâm tánh ân cần,
Hoát
khai đạo-lư về phần kinh luân.
Nguyên-Hiếu-Phục nhơn quần đại
chúng,
Tự Tử-Tư tác dụng đạo
luân,
Người Tống quốc, tiến không
ngừng,
Lập
thành thể chế triều dâng sửa đời.
Công-Dă-Trường người thời
Lỗ-quốc,
Tự Tử-Trường, danh thật Nhĩ-Thinh,
Thường văn bá điểu chi thinh,
Thế
nên cam chịu luật h́nh đă qua.
Nam-Cung-Hoát cũng là Lỗ-quốc,
Tự Tử-Dung gan mật can-trường,
Thọ mạng thuyết giáo hạnh đường,
Kỳ
thời bất đạt khoa trường hồi an.
Tiếp Tử-Sài luận bàn nhơn nghĩa,
Tự Tử-Cao gieo tỉa ái ḥa,
Ḷng hằng nhân-ái, ái-tha,
Giải
bày luân lư nhơn ḥa địa khai.
Sang nhơn thể sắp bày ngọn bút,
Tất-Điệu-Khai tri túc thời hành,
Danh từ Tử-Nhược lưu danh,
Người
trong nước Thái thọ sanh học tài.
Phàn-Tu-Học thiên tài danh đạo,
Lập công danh đào tạo Tử-Tŕ,
Người Lỗ-quốc ở kinh kỳ,
Thông-minh
trí-tuệ, củ-qui điều ḥa.
Công-Tây-Xích chiếm khoa lương
thiện,
Bậc tài nhơn tri kiến Tử-Huê,
Người nước Lỗ, lưu bút đề,
Mở
mang điền địa, khai quê tỉnh điền.
Tử-Nhược vốn ngang-hiên lư
luận,
Tự Tử-Hữu giáo huấn nghiêm-trang,
Người trong Lỗ-quốc đồng bang,
Công
tŕnh khai giảng chu toàn giáo dân.
Trần-Can đạt tinh thần vơ dơng,
Tự Tử-Can phát động oai nghi,
Tử-Cầm cũng một danh th́,
Người
sanh Trần-quốc đạt th́ tài thiên.
Lương-Chuyển vốn thâm-uyên đạo-lư,
Tự Tử-Lỗ tâm trí điều ḥa,
Người nước Lỗ, tánh vị tha,
Giáo
dân vi luật điều ḥa trị an.
Công-Triết-Ai vinh quang khí tượng,
Tự Quư-Trầm trưởng dưỡng
tinh thần,
Người Vệ-quốc, bảo toàn thân,
Trau-giồi
kinh luật an thần định tâm.
Thương-Cụ vốn tri tầm giáo-lư,
Tự Tử-Mộc khắc kỷ
truyền ban,
Người Lỗ-quốc thị cơ-hàn,
Tâm
linh đạt lộ giáo ban lộ hành.
Nhiễm-Nhu-Hữu tâm thành huấn giáo,
Tự Tử-Lỗ hoài băo tâm sanh,
Người nước Lỗ, tánh điều
hành,
An
dân trị quốc ngọn ngành tóm thâu.
Nhan-Tân-Phục tước hầu đồng
vị,
Tự Tử-Liễu thánh chỉ không tuân,
Người nước Lỗ, giáo nhơn
quần,
An-cư
lạc-nghiệp triều thần hoan nghinh.
Bá-Kiện-Tại danh thinh Lỗ-quốc,
Tự Tử-Tích bẩm-chất thông-minh,
Lập thành danh tánh pháp đ́nh,
Khai
thông luật pháp phạt h́nh trị nhơn.
Tào-Ức-Đạt tuần huờn ôn
nhiệt,
Tự Tử-Tuân năng thuyết năng hành,
Người nước Thái, rất tài danh,
Mở
mang kinh tế thật hành tế dân.
Nhiễm-Quư dụng tâm nhân đại
để,
Tự Tử-Sản hiếu đễ tuân
hành,
Người Lỗ-quốc sẵn tài danh,
Đồng
chung chí hướng thật hành như trên.
Công-Tôn-Long tuổi tên sáng lạn,
Tự Tử-Thạch treo bảng đạt
hiền,
Người Vệ-quốc, đủ tư thiên,
Khai
trường luân-lư phục yên gia tề.
Tất-Điêu-Xải kỳ huê dị
thảo,
Tự Tử-Liêm đào tạo mộc
danh,
Đồng tên Tác-Xải tri hành,
Người
trong Lỗ-quốc đạt thành công cao.
Tần-Thương-Dược tâm bào
sở nguyện,
Tự Tử-Thương ư kiến thông
minh,
Người Lỗ-quốc tiếng danh thinh,
Hoát
khai nhơn đạo dân sinh giải bày.
Tất-Điêu-Đồ đức tài
trau luyện,
Tự Tử-Hữu học tiến-tăng
thành,
Đồng chung tên tộc tri-hành,
Tử-Văn
nước Lỗ, kỳ danh sĩ tài.
Nhan-Cao-Trí đức dày công đắc,
Tự Tử-Kiều danh khắc Lỗ nhơn,
Triết văn hướng đạo lai
huờn,
Công
danh gió tạt khê sơn ẩn ḿnh.
Thương-Đơn-Ngộ chơn t́nh
bản tánh,
Tự Tử-Hữu kiểm hạnh đoan
trang,
Lỗ-quốc Tử-Quư danh bàn,
Tuổi
tên giáo dục an-bang vận nhà.
Nhương-Tứ-Xích san-hà chí hướng,
Tự Tử-Đồ trưởng dưỡng
thi thơ,
Quán thông tri lược tri cơ,
Lập
thành quốc chánh phụng thờ tổ-tiên.
Nhậm-Tất-Tề danh hiền chói
rỡ,
Tự Tử-Tuyển nước Sở hàn
lâm,
Văn chương tri túc trí tầm,
Chuyển
thành thế hệ bao năm nắn nhồi.
Thạch-Tác-Xúc tài bồi hạnh đức,
Tự Tử-Minh tri thức khuôn viên,
Tần quốc sanh tại tâm hiền,
Lập
thành chơn thể tự nhiên giáo điều.
Công-Thương-Nhụ đề tiêu
thẳng thắn,
Tự Tử-Chánh thọ lănh danh
truyền,
Nước Trần sắp đặt chỉnh yên,
Vung
tay xây đắp mối giềng trị dân.
Công-Hạ-Cụ tinh thần thiết
thạch,
Tự Tử-Thừa lo trách-nhiệm hành,
Lỗ quốc cư ngụ thoát sanh,
Lập
thành quốc thể thừa hành căn cơ.
Công-Kiên-Định tôn thờ đạo
sự,
Tự Tử-Trung gia ngữ Tác-Kiến,
Đồng danh Tử-Trọng danh hiền,
Là
người nước Lỗ lưu truyền Thánh-nhơn.
Hậu-Sứ lập phục huờn quí
tế,
Tự Tử-Lư gia thế an nhiên,
Thạch-Sứ danh tánh Tự-Kiên,
Người
sanh Tề-quốc, tâm hiền hoát khai.
Khiêu-Đơn dụng đức tài
phổ huấn,
Tự Tử-Gia ứng dụng từ tâm,
Lỗ-quốc danh tánh đắc tầm,
Sống
trong nội địa chú chăm giảng điều.
Hề-Duy-Tế mộ triêu phấn
khởi,
Tự Tử-Triết danh lợi vô thành,
Khổng môn cao đệ lưu danh,
Hề-Duy
phục tánh đạt thành giáo dân.
Hăn-Phục-Hắc kỳ thân danh tướng,
Tự Tử-Sách độ lượng
khoan dung,
Nước Lỗ tộc lược tương
phùng,
Danh
vang Trung-Cổ thính tùng đạo môn.
Diên-Tổ-Nhứt ôn-tồn lư trí,
Tự Tử-Giá đạo lư uyên thâm,
Lỗ-quốc phục vụ chú chăm,
Giải
bày chánh pháp tri tầm chánh chơn.
Vinh-Sớ-Học lai huờn kim cổ,
Tự Tử-Kỳ quốc Lỗ dị nhơn,
Tinh thần cổ vơ lai huờn,
H́nh
dung hải đảo khê sơn chí đồng.
Tần-Tổ học lảu thông luân-lư,
Tự Tử-Thương tri kỷ tri nhơn,
Người nước Tần, giáo lư chơn,
Hướng
đường đạo hạnh phục huờn nhơn
dân.
Tả-Nhơn-Sính kỳ thân lập đức,
Tự Tử-Hành tâm lực thông minh,
Người nước Lỗ, học đăng
tŕnh,
Khai
thông tư tưởng lư t́nh cao siêu.
Câu-Tỉnh-Cương luật điều
tu chỉnh,
Tự Tử-Cương bản tính
trầm ngâm,
Người nước Vệ, chí quyết tâm,
Giải
bày lư luận sưu tầm bí khoa.
Trịnh-Quốc-Giảng dung ḥa nhơn
đạo,
Tự Tử-Đồ đào tạo nhơn
dân,
Người nước Lỗ, cô-độc thân,
Lập
thành danh thế, ấy phần sứ quân.
Công-Tổ-Cú tâm thuần ư đạt,
Tự Tử-Giá, hoạt bát ngũ luân,
Người Lỗ quốc, trọng đức
ân,
Chơn
tâm hướng đạo quần thần tế an.
Nguyên-Khanh-Trí an-bang tế-thế,
Tự Tử-Tịch dụng kế giáo dân,
Người Lỗ quốc, thọ quân ân,
Giáo
truyền ngôn hạnh, nhơn thần tín trung.
Huyện-Thành-Thiết trung-dung giáo hóa,
Tự Tử-Hoành chí cả tài danh,
Lỗ quốc giáo dục lập thành,
Khai
thông tư tưởng, tượng thành cư an.
Liêm-Khiết-Tạo tâm từ tế
thế,
Tự Tử-Tào nước Vệ hóa nhơn,
Cổ-sử tu chỉnh lai huờn,
Giáo
điều khai thác ḥa nhơn đồng ḥa.
Yến-Cấp-Tánh kỳ hoa liên thạch,
Tự Tử-Tu thể phách ôn nhu,
Người nước Tề, khắp châu du,
Đưa
đường giáo thuyết giải mù quốc dân.
Thục-Thân-Hội hoan-hân tác dụng,
Tự Tử-Kỳ lưu dụng tri cơ,
Lỗ quốc đạo lư tôn thờ,
Khai
thông trí tuệ dâng thơ tiến hành.
Nhan-Chi-Bộc công danh đạo lư,
Tự Tử-Thục ư chí lăm thông,
Lỗ quốc ḥa nhịp sống đồng,
Tinh
thần thiết thạch quận công giáo điều.
Qui-Tốn-Luật hoàng triều
tu-chỉnh,
Tự Tử-Liễm tùng thính ban hành,
Người Lỗ quốc đă trứ danh,
Lập
thành quốc thể thừa hành nhơn-luân.
Nhạc-Quy-Đáo nhơn quần khai hóa,
Tự Tử-Thinh thiên hạ lưu tâm,
Người nước Lỗ, luật cao thâm,
Hân-hoan
đạo-lư tri tầm giáo dân.
Công-Tây-Dư thọ ân quốc thể,
Tự Tử-Thương tế-thế
an-bang,
Lỗ quốc phụng sự chu toàn,
Giáo
dân chi đạo đặt ban sứ thần.
Tịch-Khắc-Tín thiên thần hạ
thế,
Tự Thiết-Chi, nước Vệ pḥ tŕ,
Khai thông ngũ đạo hoàng-huy,
Lập
thành kỷ luật trong khi giáo truyền.
Khổng-Trung bực nhơn hiền gương
sĩ,
Tự Tử-Mậu, đạo-lư cao siêu,
Ḍng Khổng-môn nắm luật điều,
Ngũ-luân
thông suốt mục tiêu dung ḥa.
Công-Tây-Tạng ái-tha ái-vật,
Tự Tử-Thượng tánh chất thông
minh,
Người nước Lỗ, sửa luật h́nh,
Tạo
cho dân chúng hồi minh giáo điều.
Bộ-Thúc-Kiệt đ́nh triều
trọng dụng,
Tự Tử-Sa hợp chúng tinh vi,
Nước Tề mở rộng hội thi,
Chọn
tài trạch đức đồng qui chánh triều.
Thi-Chi-Thường đề nêu nhơn
đạo,
Tự Tử-Thường cấu tạo dân
sanh,
Người nước Lỗ, lập thân danh,
Lưu
truyền hậu thế lập thành căn nguyên.
Tần-Phi-Hội tánh hiền tiêu
chuẩn,
Tự Tử-Chi xây dựng đền môn,
Giáo dân cơ thể bảo tồn,
Luật
điều khai thác, ngục môn khai thành.
Nhan-Phái, lập kỳ danh bản lịnh,
Tự Tử-Thinh luật định hành tàng,
Lỗ quốc phẩm lộc cấp ban,
Dung
ḥa luật cũ, chỉnh trang quốc hồn.
Cần-Trương, tánh ôn tồn chơn
thật,
Ḍng hiếu trung bẩm chất thông minh,
Cán cân công luật giữ ǵn,
Phát
sanh Tần quốc danh thinh sáng ngời.
Thân-Trướng người sanh đời
mạt hậu,
Học văn chương hiểu thấu
luật sanh,
Tự Hoài-Sanh học tri hành,
Khai
thông quốc thái, lập thành khuôn viên.
Du-Mă-Thi, Sơn-Điền danh hiệu,
Lập giáo điều tiêu biểu hiền nhân,
Tề quốc học chí hiếu thân,
Lập
thành cổ miếu quân thần định an.
Tôn-Nguyên, tự Tử-Toàn học
đạo,
Ḷng vô tư cải tạo khuôn viên,
Khai thông quốc vận đoàn viên,
Giáo
dân vi nghiệp lưu truyền phân minh.
Trịnh-Cốc đạt lư t́nh giáo
dục,
Tự Tử-Cầu tri túc thừa hành,
Người nước Thái đủ tài danh,
Kiên
tâm nhẫn chí chơn thành pḥ quân.
Hà-Tùng-Như tâm thuần vô ngă,
Tự Hoài-Âm hành giả vị dân,
Người nước Hàn, đủ tâm nhân,
Xây
thành tâm lư, thôn lân kỉnh v́.
Tôn-Hạ-Vơ kỳ thi đạt lộ,
Tự Tử-Vân kim cổ suy tư,
Người Vệ quốc, chí thiện từ,
Chuyển
luân lân quốc thiên-thư luật điều.
Tây-Tôn-Đạo đề tiêu căn
bản,
Tự Hoài-Nhơn cáng đáng phân minh,
Người Sở quốc, tánh quang minh,
Phát
huy định chế luật h́nh chánh công.
Tô-Hồ-Ân tinh thông đạo lư,
Tự Tử-Cầu tâm trí điều ḥa,
Người nước Vệ, văn toàn khoa,
Giáo
dân hiếu đạo năm ba chơn truyền.
Hồ-Mông, thọ ân quyền phẩm
tột,
Tự Cao-Văn rường cột Nho-tông,
Người Vệ quốc, chí lăm thông,
Phát
huy định chế nối ḍng ngũ kinh.
Trọng-Dụng, đạt danh thinh nước
Lỗ,
Tự Tử-Cường, tướng
hổ, tâm từ,
Trí thông minh, học hiểu dư,
Quyết
đường khai thác, thiên-thư sẵn sàng.
Trọng-Nghĩa tánh trực-cang bất
khuất,
Tự Dân-Sanh h́nh luật công đường,
Chế tài phong-hóa kỷ-cương,
Giáo
điều chánh pháp kỳ phương chỉnh
đời.
Châu-Bửu-Chế chẳng dời nguy
khổn,
Tự Hà-Xa căn bổn lưu truyền,
Người Uông quốc, luận đạo Tiên,
Khai
thông dân ư gieo truyền thế nhân.
Tiêu-Chánh trọng tinh thần vi thiện,
Tự Hiếu-Thân chuyên luyện tâm
từ,
Người Tần quốc, sanh an cư,
Thánh
tâm ứng hóa thiên-tư nghiệp đồ.
Nhà-Thầy nhắc điểm tô đồ
đệ,
Lưu lại đời hậu thế soi gương,
Sanh tồn vạn đợi trần dương,
Tam-Kỳ
Đại-Đạo Thánh đường
nhuần ôn.
Bao ngh́n năm lưu tồn sử tích,
Bởi thế trần áp dịch đổi
thay,
Ghi vào bản chánh lạc sai,
Nhà-Thầy
chỉnh lại hậu lai lưu truyền.
Kinh B̀NH-MINH đạo Tiên truyền bá,
Dụng bút thần tá giả vi chơn,
Hiếu trung tín nghĩa keo sơn,
Tồn
tâm dưỡng tánh phục huờn bổn nguyên.
Nhà-Thầy ban ân chư đồ-đệ. Thăng...
|