B̀NH-MINH
ĐẠI-ĐẠO II
Nguyệt-Thanh-Cung
Ngọ
thời, 26-7 Kỷ-Dậu (7-9-1969)
(Tái
cầu:)
Pháp
Đàn: Huệ-Chiếu-Quang * Đồng Tử:
Huệ-Linh-Thông
____________
Thi:
NAM-Thiệm
Đông-Phương chuyển Đạo mầu,
CỰC-cung
phỉ phán luyện đơn châu,
TIÊN-Thiên
khí hóa triều nguơn hội,
ÔNG
chủ nhơn đầu vạn pháp thâu.
Tôn-Sư ban ân lành chư môn đồ an
tọa. Tôn-Sư vâng lịnh Diêu-Cung tả
đề Kinh báu hầu lưu lại cho đời
một bút tích để khai minh tâm tánh, để
đạt kỳ công trong kỳ Nguơn hạ.
Bài:
Luyện chơn khí Tiên-Thiên Vô-Cực,
Dụng pháp mầu triệt dứt mê tâm,
Ḷng phàm nhiểm độc bao năm,
Tŕ
trai thủ giới tri tầm Đạo Tiên.
Máy Kiền-Khôn hữu duyên đạt Đạo,
Luật tuần-huờn, huờn đáo Thượng-Nguơn,
Châu nhi phục thỉ lưu tồn,
Tam-Kỳ
vận chuyển bảo tồn nguyên căn.
Hạ trần thế hóa hoằng cơ pháp,
Truyền cho đời băo táp đặng yên,
Hạ-Nguơn Kinh Thánh ban truyền,
Nhơn-sanh
hấp thụ, nguồn Tiên phản hồi.
Nước Cam-Lồ trộn nhồi tâm
tục,
Giọt Ma-Ha lóng đục châu thiên,
Giấc mơ tỉnh mộng ảo huyền,
Bản
thân cấu tạo lưu truyền âm dương.
Khí hạo nhiên ôn lương vận chuyển,
Bao linh căn u hiển chơn quang,
Bọc bao thể xác bảo toàn,
Vẹt
lằn u-ám, hào quang chiếu ḷa.
Nơi Tiên động kỳ hoa dị thảo,
Xây bốn mùa vật báu nơn-nà,
Ṃn hao mất dạng trăng già,
Sống
bằng Trời đất cũng là gộp non.
Bởi hết khuyết lại tṛn rồi
khuyết,
Luồng âm dương khí tiết vận hành,
Chuyển luân trái đất ṿng quanh,
Huyền
vi Tạo-Hóa lập thành căn cơ.
Vầng dương tịch mịt-mờ âm
hiện,
Xây ṿng quanh vận chuyển không gian,
Gánh cân trái đất nhẹ nhàng,
Vô-vi
hành động Kim-Bàn huyền linh.
Điểm linh quang phát sinh vạn vật,
Máy Kiền-Không đắc thất điều
ḥa,
Thanh phù thăng thượng Thiên-la,
Hạ
trần địa vơng âm là địa linh.
Tiết khai thái, tam tinh xuất thế,
Mùa bạch-quang bảo vệ kim thân,
Huyền linh đưa rước khách trần,
Vô-vi
Cực-Lạc dấu chân thanh nhàn.
Giấc mê đồ phá tan học Đạo,
Giải nghiệt trần đào tạo tâm không,
Nh́n vào hoạt cảnh đại đồng,
Nhứt
triêu nhứt tịch, khai thông bí truyền.
Tâm vững đạt kỳ duyên viên măn,
Ư tương đồng khai sáng tâm linh,
Chuyển xây xuất hiện Đạo
Huỳnh,
Kim,
Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ linh vận hành.
Vầng mặt Nhựt chơn thanh soi sáng,
Dựng Cao-Đài trương bảng khắp nơi,
Bườm giương thuận gió ra khơi,
Lái
lèo nắm chặt tách dời thuyền linh.
Ḷ Tạo-Hóa đúc h́nh nhơn-loại,
Dùng điển linh điểm khái chơn h́nh,
Ấy là một điểm chơn linh,
Ban
cho nhơn loại khai minh tâm phàm.
Đồng Thánh-Triết Già-Lam một thể,
Cũng Bồ-Đề chơn để
một thân,
Bước vào bực thấp cao nhân,
Tùy
theo duyên kiếp xa gần vượt lên.
Tánh Càn-Khôn xây nền Vũ-Trụ,
Tâm Niết-Bàn tự chủ căn cơ,
Quả nhân biến đổi kịp giờ,
Siêu
thăng hay đọa c̣n chờ nơi ta.
Hợp Tạo-Hóa khỏi sa trần tục,
Vướng mê đồ v́ dục t́nh đời,
Nền nhân Đạo tiến kịp thời,
Bản
thân tứ đại khỏi vơi luân hồi.
Luân chuyển măi hụp trồi nhiều
kiếp,
Phải đọa đày khủng khiếp thân
yêu,
Đài sen thả xuống điển d́u,
Phản
hồi bổn tánh tránh điều họa tai.
Chớ dể-duôi lạc loài nhiều kiếp,
Đến ngày nào mới hiệp điển
linh,
Đạo khai cứu vớt toàn linh,
Đạo
là đường sáng B́nh-Minh chỉ rành.
Máy âm dương phân thành Trời Đất,
Hễ thuần dương như Tất-Đạt-Ta,
Thuần âm ngạ quỷ phải sa,
Tạo
điều nghiệt chướng, ta-bà được
đâu.
Điều âm chất tóm thâu vào túi,
Nẻo mị tà phải phủi, đừng vương,
Trược thanh phân lọc đôi đường,
Đạo
Trời sẵn lập, t́m đường nơi nao.
Điều họa phước ai trao tự
kiếm,
Nẻo chánh tà nguy hiểm phân qua,
Thẳng là chánh, xiên là tà,
Chánh
tà, tà chánh cũng ta điều hành.
Nên chánh niệm bớt sanh tà ư,
Cần chánh ngôn khỏi lụy phiền thân,
Chánh quang dưỡng khí tồn thần,
B́nh-Minh
vạch sẵn ân-cần giồi-trau.
Thi:
Trần
mê vượt bến khỏi luân hồi,
Bể
tục khuyên đời chớ dể-duôi,
Ngắm
cảnh phong sương chan tưới măi,
Nh́n
qua bản thể ướt thân vùi.
Đương
đầu vật chất ḷng cương quyết,
Tiến
đạt tinh thần chớ để lùi,
Ngao
ngán t́nh đời ta vẫn bước,
Hăng
say nghĩa Đạo há dang lui.
Tôn-Sư ban ân lành, điển hồi Tiên
động.
Thăng...
|